Công ty có được sở hữu đất ở lâu dài không?

31/10/2023 | 16:50 279 lượt xem Gia Vượng

Sở hữu đất ở lâu dài (hay còn gọi là sở hữu đất đều) là tình trạng mà một người hoặc tổ chức sở hữu một mảnh đất mà họ có quyền sử dụng và kiểm soát trong thời gian không giới hạn. Điều này có nghĩa là họ có quyền sử dụng, xây dựng, chuyển nhượng, và thừa kế mảnh đất đó suốt đời và có thể truyền lại cho thế hệ kế tiếp sau khi họ qua đời. Sở hữu đất ở lâu dài thường là hình thức phổ biến của sở hữu đất đai trong nhiều quốc gia. Vậy còn Công ty có được sở hữu đất ở lâu dài không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Tổ chức kinh tế là tổ chức như thế nào theo quy định của pháp luật?

Tổ chức kinh tế là một cơ thể, tổ chức hoặc hệ thống được thiết lập với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, tiêu thụ, hoạch định tài chính, và quản lý tài sản trong một cơ cấu cụ thể. Các tổ chức kinh tế có thể có mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận, và chúng có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.

Căn cứ Điều 3 Luật Đầu tư 2020 định nghĩa về tổ chức kinh tế như sau:

Giải thích từ ngữ

21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .

22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Theo đó, tổ chức kinh thế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ngoài ra, tổ chức kinh tế còn có tổ chức kinh tế nước ngoài, đây là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định pháp luật nào?

Các tổ chức kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội ở cả phạm vi quốc gia và toàn cầu. Mỗi tổ chức này được thiết lập với mục tiêu và chức năng cụ thể, đóng góp độc đáo vào sự phát triển của nền kinh tế và xã hội. Doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển kinh tế bằng cách tạo ra sản phẩm và dịch vụ, cung cấp việc làm, tạo lợi nhuận và đóng góp vào nguồn thuế, giúp tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.

Công ty có được sở hữu đất ở lâu dài không?

Căn cứ Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo đó, nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Công ty có được sở hữu đất ở lâu dài không?

Sở hữu đất ở lâu dài, còn được gọi là sở hữu đất đều, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sở hữu đất đai của một quốc gia. Đây là loại sở hữu mang tính bền vững và ổn định, cho phép người sở hữu tận dụng mảnh đất trong khoảng thời gian không giới hạn. Một số quyền và khả năng quan trọng đi kèm với sở hữu đất ở lâu dài, tạo ra sự ổn định và tính liên tục cho việc quản lý đất đai.

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:

Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Theo đó, đối với doanh nghiệp thuê đất nông nghiệp dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì có thời hạn sử dụng đất là 50 năm.

Khi hết thời hạn, doanh nghiệp nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn 50 năm.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Công ty có được sở hữu đất ở lâu dài không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Có phải xin giấy phép khi xây nhà ở trên đất ở lâu dài?

Căn cứ theo Điều 89 Luật xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trừ trường hợp xây nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Đất nông nghiệp sử dụng lâu dài có được xây nhà không?

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất phải có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích của đất, việc xây nhà trên đất nông nghiệp là không cho phép do đó nếu muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất nông nghiệp thì cần làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Xây nhà trên đất nông nghiệp là trái quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất đó khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.