Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?

04/02/2023 | 14:51 537 lượt xem Tình

Xin chào Luật sư. Tôi tên là Quốc Đạt, tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Tôi đã lên Thành phố lập nghiệp được 02 năm, thời gian tôi về quê là rất ít. Hiện nay, tôi đang thấy có một mảnh đất rất đẹp ở quê và muốn mua nó. Tuy nhiên, thời gian làm việc trên Thành phố rất căng thẳng, tôi hầu như chỉ nghỉ được buổi tối nên không thể chạy về nhà làm thủ tục đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy tôi có thể nhờ bố mẹ của tôi đứng tên sổ đỏ có được không? Rất mong được Luật sư hồi đáp, tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Khái niệm sổ đỏ

Sổ đỏ hoặc giấy đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dạng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.

Theo điều 3 luật đất đai 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Quy định của pháp luật về đứng tên sổ đỏ

Luật Đất đai năm 2013 là văn bản quy phạm pháp luật về điều chỉnh lĩnh vực đất đai hiện hành. Vấn đề quy định của pháp luật về người đứng tên trên sổ đỏ được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được quy định ở Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 thì còn được điều chỉnh ở những quy định chung của Bộ luật Dân sự năm 2015

Thứ nhất, trường hợp về độ tuổi được đứng tên trên sổ đỏ: pháp luật hiện hành ở nước ta hiện nay không có một quy định cụ thể về độ tuổi được đứng tên trong chứng thư pháp lý này. Do đó, điều mà chúng ta cần lưu ý ở đây chính là năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của người đó có thể được đứng tên trên sổ đỏ hay không. Chẳng hạn, đứa trẻ sơ sinh có thể đứng tên trên sổ đỏ nếu mảnh đất ấy nó được thừa kế từ cha, mẹ… nhưng cần có người đại diện theo pháp luật của đứa trẻ đó thực hiện;

Thứ hai, trong trưởng hợp một mảnh đất mà có nhiều người có chung quyền sử dụng đất thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng của tất cả người này bằng cách ghi đầy đủ họ, tên của các đồng sở hữu và trao cho mỗi người 01 sổ đỏ. Trường hợp các đồng sở hữu cùng nhau thỏa thuận chỉ đứng tên một người đại diện thì Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng ghi tên đầy đủ họ, tên của tất cả các đồng sở hữu và trao cho người đại diện

Thứ ba, trong trường hợp mảnh đất ấy là tài sản chung của vợ chồng thì được xác định là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia (Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015). Khi ấy, tài sản chung của vợ chồng này theo nguyên tắc phải được ghi đầy đủ họ, tên của hai người. Trừ trường hợp vợ và chồng thỏa thuận chỉ ghi tên một người

Thứ tư, một người có thể đứng tên trên bao nhiêu cuốn sổ đỏ: mảnh đất thuộc tài sản riêng hợp pháp theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Dân sự năm 2015 của cá nhân, pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam sẽ không bị hạn chẻ về số lượng và giá trị. Như vậy, một người có thể đứng tên trên 01, 02, 03… sổ đỏ mà không bị hạn chế về lượng sổ đỏ và giá trị của các mảnh đất được đứng tên

Thứ năm, đứng tên hộ trên sổ đỏ có hợp pháp không: việc nhờ người khác đứng tên hộ nhằm thực hiện nhiều mục đích khác nhau (như che dấu tài sản, các hoạt động chuyển dịch tài sản khác…) thì theo quy định của pháp luật đất đai không được Nhà nước ta công nhận.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì người nước ngoài (không mang quốc tịch Việt Nam) không thuộc đối tượng được sở hữu tài sản là đất đai (bất động sản) ở nước ta. Do đó, họ không là đối tượng được đứng tên trong sổ đỏ.

Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai nêu rõ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hay thường gọi là Sổ đỏ, Sổ hồng. Đây là chứng thư để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà của cá nhân, tổ chức với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở… đó.

– Chủ sở hữu đất và chủ sử dụng đất không cùng là một người thì sẽ cấp riêng Sổ đỏ, Sổ hồng cho từng người và Sổ cấp cho người nào thì chỉ ghi thông tin của người đó.

– Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản và có thoả thuận về việc cấp Sổ đỏ cho người đại diện thì văn bản thoả thuận này phải được công chứng, chứng thực và Giấy chứng nhận này sẽ cấp cho người đại diện đó. Tuy nhiên, trên Sổ đỏ, ngoài dòng ghi thông tin về người đại diện thì vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin của các người đồng sử dụng, đồng sở hữu khác.

Ngoài ra, về việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở trên Sổ đỏ, Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BNTMT quy định như sau:

– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được cấp Giấy chứng nhận được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng với các thông tin: Họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.

Căn cứ quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 về Hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo quy định trên, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận của các bên, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền trong phạm vi ủy quyền, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ cho bên ủy quyền. Theo đó, một cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện các công việc, trừ một số trường hợp gắn với quyền nhân thân như ly hôn, đăng ký kết hôn… theo quy định pháp luật.

Theo quy định của pháp luật đất đai, sổ đỏ là một chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất. Việc đứng tên trên sổ đỏ không phải là một công việc hay một giao dịch dân sự mà đó là sự ghi nhận của Nhà nước về quyền của người sử dụng đất. Vì vậy, một cá nhân không thể ủy quyền cho người khác thay mình đứng tên trên sổ đỏ nhưng có thể ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện thủ tục chuyển nhượng và đăng ký biến động (Sang tên) sổ đỏ. sổ đỏ mới được cấp sẽ ghi thông tin của người ủy quyền.

Như vậy, con cái không thể ủy quyền cho bố mẹ đứng tên trên sổ đỏ nhưng có thể ủy quyền cho bố mẹ nhân danh mình thực hiện thủ tục mua đất và đăng ký sang tên, thông tin về người sử dụng đất trên sổ đỏ được cấp sẽ ghi thông tin của.

Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?
Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?

Khi ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ có thể gặp những rủi ro gì?

Khi nhờ người khác đứng tên trên Giấy chứng nhận thì dữ liệu địa chính thể hiện người được nhờ đứng tên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo đó, sẽ có nhiều rủi ro pháp lý như sau:

1. Nhờ người khác nhận chuyển nhượng mà không có ủy quyền, nhất là nhờ đứng tên khi sang tên thì rủi ro lớn nhất là người được nhờ nếu có ý định chiếm đoạt sẽ không chịu sang tên lại, trả lại tài sản, phủ nhận giao dịch nhờ đứng tên thì sẽ xảy ra tranh chấp.

2. Khi Nhà nước thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường thì người được nhờ đứng tên trên Giấy chứng nhận là người được bồi thường (được ghi tên trong quyết định bồi thường).

3. Người được nhờ đứng tên có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện.

4. Người đứng tên trên Giấy chứng nhận chết thì nhà đất khi đó sẽ là di sản thừa kế. Nếu người thừa kế không thừa nhận hoặc không biết nguồn gốc nhà đất là do được “nhờ” đứng tên thì khi đó dễ xảy ra tranh chấp.

5. Người được nhờ đứng tên nếu có nghĩa vụ tài sản với người thứ ba mà quyền sử dụng đất, nhà ở bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ thì quyền, lợi ích của người nhờ đứng tên sẽ không được đảm bảo, thậm chí bị “mất trắng” nếu không có chứng cứ để chứng minh.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn Luật Đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Con nhờ bố mẹ đứng tên sổ đỏ có được không?“. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giá thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quyền của người có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Khi được công nhận quyền sử dụng đất, được ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất (cá nhân, tổ chức) có quyền chung được ghi nhận tại điều 166 Luật đất đai 2013 như sau:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Bao nhiêu tuổi được đứng tên sổ đỏ?

Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ đỏ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (chủ sở hữu bất động sản) thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013 gồm có Hộ gia đình, cá nhân; doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước.
Điểm a khoản 1 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định khi khi ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sổ đỏ đối với cá nhân trong nước ghi tên trong sổ đỏ là: “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Trong đó, các thông tin cá nhân như sau:
Giấy CMND/CMQĐ…
Nếu chưa có giấy chứng minh thì ghi số khai sinh

Đất ủy quyền cho người khác đứng tên sổ đỏ thì lấy lại bằng cách nào?

Nếu muốn đòi lại đất bạn cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
– Hai bên tự thỏa thuận
– Hai bên đã được UBND can thiệp hòa giải tại cơ sơ, có lập biên bản hòa giải;
– Gửi đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi có đất tòa lạc, có đính kèm biên bản hòa giải tại cơ sở để yêu cầu giải quyết.
Nhưng vì việc bạn nhờ người khác đứng tên hộ, hay cho người khác ở nhờ,…là giao dịch dân sự, thì bạn có nghĩa vụ phải đưa ra các bằng chứng chứng minh có sự thỏa thuận giữa hai bên và đối với trường hợp cho ở nhờ bạn phải có bằng chứng chứng minh trước đây bạn là chủ sở hữu hợp pháp.