Khi người dân được nhà nước giao đất, cho thuê đất.. thì họ phải nộp thuế sử dụng đất cho Nà nước. Pháp luật đất đai hiện nay cũng quy định rất cụ thể những trường hợp nào thuộc đối tượng phải nộp thuế đất và những trường hợp nào thì được miễn thuế đất. Vậy những trường hợp ” Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không”?. Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời quan bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi thấy mỗi năm bố mẹ tôi đều phải nộp một khoản tiền gọi là thuế đất, luật sư cho tôi hỏi là những đối tượng nào thì phải nộp thuế đất ạ?, với cả là trường hợp có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là cái tên phổ biến được sử dụng thay cho Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất. Cái tên này xuất phát từ việc bìa cuốn sổ này có màu đỏ. Tuy nhiên, Pháp luật chỉ quy định tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng là hợp lệ trong khi sổ đỏ chỉ là tên gọi phổ biến, không có tính hợp pháp. Có những giai đoạn khác nhau mà sổ đỏ có những cái tên chính thức khác nhau như:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Kể từ ngày 10/12/2009, sổ đỏ được Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng cái tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng) trên phạm vi cả nước.
Để được cơ quan nhà nước cấp sổ đỏ, người sở hữu quyền sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu để nộp hồ sơ, thủ tục cấp quyền sở hữu đất. Các giấy tờ bao gồm:
+, Đơn đăng ký được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu Mẫu số 04a/ĐK.
+, Các giấy chứng từ xác nhận đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai và các tài sản gắn liền với đất.
+, Ngoài 2 loại giấy này thì còn phải nộp các loại giấy tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Nộp giấy chứng minh quyền sở hữu tài sản trong trường hợp nộp hồ sơ đăng ký được cấp giấy quyền sở hữu tài sản liên quan đến đất.
Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không?
Tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.
Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:
– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.
Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.
– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).
Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.
Đối tượng nộp thuế nhà đất:
– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.
– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.
– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.
Như vậy, trừ những trường hợp được miễn thuế thì người sử dụng đất vẫn phải đóng thuế đất khi có sổ đỏ.
Những trường hợp không phải nộp thuế khi sử dụng đất khi cấp sổ đỏ
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, đó là những trường hợp sau:
Không phải nộp vì có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
* Khi giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình
Theo khoản 1, Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, cá nhân và hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất khi có đầy đủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Đang sử dụng đất ổn định
- Điều kiện 2: Có 1 trong các loại giấy tờ sau đây:
Các loại giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước thời điểm 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hay có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước thời điểm 15/10/1993.
Giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy tờ mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước thời điểm 15/10/1993 được uỷ ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) xác nhận là đã sử dụng trước thời điểm 15/10/1993.
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; các giấy tờ mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước thời điểm 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại đứng tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 của Luật Đất đai 2013, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà ở trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:
Cần phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của những bên có liên quan kèm theo cụ thể như: Giấy tờ, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Tới trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Thửa đất không có tranh chấp.
Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng lại vẫn không phải nộp
* Cá nhân, hộ gia đình tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101 của Luật Đất đai 2013 quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất trước thời điểm 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất nếu như có đủ các điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Điều kiện 2: Trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Điều kiện 3: Nay được uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là những người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
* Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước thời điểm ngày 15/10/1993 (không phân biệt khu vực)
Dựa vào khoản 1, Điều 6 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, các công trình xây dựng khác từ trước thời điểm 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có 1 trong các hành vi vi phạm theo quy định trong Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu như được cấp Giấy chứng nhận thì sẽ không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
- Đất có nhà ở thì những người sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang dùng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi cá nhân, hộ gia đình.
- Sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, trong trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tương tự như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng lâu dài.
Đất giao không đúng thẩm quyền nhưng không cần phải nộp tiền sử dụng
Đất giao không đúng thẩm quyền cho cá nhân, hộ gia đình là đất không phải do UBND cấp huyện giao (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng đất có nhà ở ổn định, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng đất với 2 trường hợp sau:
- Sử dụng đất có nhà ở từ trước 15/10/1993 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền cho các cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất.
- Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ 15/10/1993 tới trước ngày 01/7/2004 và có đầy đủ giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được dùng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng hạn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993.
Không cần phải nộp tiền sử dụng đất vì được miễn
Theo Điều 11 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các đối tượng sau đây khi được công nhận về quyền sử dụng đất hoặc giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, xhộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở trong trường hợp cấp Sổ đỏ lần đầu đối với đất khi chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở bởi tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại những xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
- Miễn tiền sử dụng đất với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho những hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển tới định cư tại các khu, điểm tái định cư căn cứ theo quy hoạch, kế hoạch cũng như dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền sử dụng đất với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở với mục đích bố trí tái định cư hay giao cho các cá nhân, hộ gia đình trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ căn cứ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phải nộp tiền sử dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng
Theo khoản 3, 4 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, nếu như đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (gồm cả tiền sử dụng đất) trong quá trình sử dụng đất mà số tiền đã nộp bằng hay lớn hơn tiền sử dụng đất cần phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận thì không cần phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể:
Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo bản án hay quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của các cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tính từ ngày 15/10/1993 tới ngày 01/7/2014.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Có sổ đỏ có phải đóng thuế đất không“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như là làm sổ đỏ, xin cấp lại sổ đỏ bị mất, giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, hợp đồng cho thuê nhà và đất, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, muốn tách sổ đỏ,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm:
- Thẩm định tại chỗ án tranh chấp đất
- Người ở nước ngoài ủy quyền bán đất
- Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
- Chủ đất không chịu sang tên sổ đỏ phải xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Mức thuế nhà đất được tính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như sau :
– Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên số đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng.
– Giá của một mét vuông đất: Giá của một mét vuông đất sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền và có thể sẽ thay đổi trong vòng chu kỳ 5 năm. Trong trường hợp có sự chuyển đổi trong mục đích sử dụng đất, giá của một mét vuông đấy sẽ được quy định tại thời điểm chuyển giao và ổn định trong chu kỳ còn lại.
– Thuế suất: Thuế suất dành cho thuế nhà đất sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể như sau :
+ Diện tích trong hạn mức: 0.03%
+ Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0.07%
+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15%
Hạn mức đất cho phép phụ thuộc vào tùy từng khu vực. Hiện nay, được chia ra làm 5 hạn mức. Đối với các phường, hạn mức đất cho phép tối đa là 90 mét vuông. Đối với các xã ở cận giáp khu vực thành phố, hạn mức đất cho phép tối đa là 120 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng đồng bằng, hạn mức đất là 180 mét vuông. Đối với các xã thuộc vùng trung du, hạn mức đất là 240 mét vuông. Cuối cùng, đối với các xã thuộc miền núi, hạn mức đất là 300 mét vuông.
Bên cạnh các đối tượng phải chịu thuế nhà đất, một số nhóm đối tượng được Nhà nước miễn khoản thuế này, bao gồm:
– Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
– Đất nông nghiệp dùng cho hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; đất làm muối; đất trồng cây hằng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
– Đất nông nghiệp của các đối tượng:
– Cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất, công nhận đất dùng để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng
– Cá nhân, hộ gia đình là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, lâm trường viên, nông trường viên đã nhận bàn giao đất của hợp tác xã.
– Lâm trường viên, nông trường viên bao gồm: công nhân, viên chức, cán bộ đang làm việc
– Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
– Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
– Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao