Vì có mặt bằng, vị trí tốt và phong thủy nên nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn xây quán cafe trên đất nông nghiệp. Tuy nhiên, đất nông nghiệp là loại đất mà nhà nước đặc biệt quan tâm vì vậy việc xây dựng nhà ở, công trình trên đất nông nghiệp phải thực hiện theo quy định. Pháp luật đã quy định cụ thể về việc xây dựng công trình, nhà ở trên đất nông nghiệp. Nếu tự ý xây quán cafe trên đất nông nghiệp mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật. Vậy, Có được xây quán cafe trên đất nông nghiệp không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Đất nông nghiệp là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất nông nghiệp được phân loại như sau:
“Điều 10. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Như vậy, đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng lúa và cây hàng năm khác, cây lâu năm, rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất khác với mục đích trồng trọt, chăn nuôi.
Có được xây quán cafe trên đất nông nghiệp không?
Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.“
“Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.“
Như vậy: Người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng với mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
Tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định thì đất nông nghiệp không có mục đích để ở, chỉ được sử dụng vào các mục đích:
– Trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Trồng cây lâu năm;
– Rừng sản xuất;
– Rừng phòng hộ;
– Rừng đặc dụng;
– Nuôi trồng thủy sản;
– Làm muối;
– Xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Do đó, người sử dụng đất không được xây dựng quán cafe trên đất nông nghiệp. Nếu tự ý xây quán cafe trên đất nông nghiệp khi chưa được cho phép sẽ bị xử phạt theo quy định.
Mức phạt khi xây quán cafe trên đất nông nghiệp khi chưa được cho phép
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị xử phạt như sau:
Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất ở
Diện tích chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền | |
Khu vực nông thôn | Khu vực thành thị | |
Dưới 0,01 héc ta | 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng | 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta | 5 triệu đồng đến 10 triệu | 10 triệu đồng đến 20 triệu |
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng | 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng | 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng | 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 50 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 100 triệu đồng đến 160 triệu đồng |
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | 80 triệu đồng đến 120 triệu đồng | 160 triệu đồng đến 240 triệu đồng |
Từ 03 héc ta trở lên | 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng | 240 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất ở
Diện tích chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền |
Dưới 0,02 héc ta | 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng |
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
Từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta | 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
Từ 05 héc ta trở lên | 100 triệu đồng đến 250 triệu đồng |
Mức phạt đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất ở
Diện tích chuyển mục đích trái phép | Mức phạt tiền | |
Khu vực nông thôn | Khu vực thành thị | |
Dưới 0,02 héc ta | 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng | 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta | 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng | 10 triệu đồng đến 16 triệu đồng |
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta | 8 triệu đồng đến 15 triệu đồng | 16 triệu đồng đến 30 triệu đồng |
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta | 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng | 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng |
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng | 60 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta | 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng |
Từ 03 héc ta trở lên | 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng | 200 triệu đồng đến 400 triệu đồng |
Ngoài ra, người sử dụng đất còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Có được xây quán cafe trên đất nông nghiệp không năm 2023?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là làm sổ đỏ nhanh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.“
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
…
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;“
Như vậy, UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) sẽ có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo trình tự, thủ tục do pháp luật định.