Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?

18/08/2022 | 11:32 36 lượt xem Trà Ly

Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư. Tôi đang làm việc tại Hà Nôi, dự định sắp tới sẽ lấy vợ và xây nhà tại Hà Nội. Bạn tôi giới thiệu một mảnh đất 28m2, tôi khá ưng mảnh đất này. Tuy nhiên, tôi hơi lo ngại về diện tích dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không? Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư: Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?. Rất mong sự phản hồi từ Luật sư, cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc về Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không? hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Diện tích tối thiểu để được cấp số đỏ

Cũng theo Luật Đất đai 2013, tại Điều 143 và Điều 144, UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu để tách thửa với đất ở nông thôn, đô thị. Cụ thể:

Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013

2, Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quản tại địa phương.

Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013

4, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Như vậy, với mỗi tỉnh, mỗi địa phương diện tích tối thiểu để được cấp số đỏ là không giống nhau. Sẽ dựa vào quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị… mà UBND cấp tỉnh ban hành quyết định diện tích tối thiểu được cấp số tại địa phương.

Bạn lưu ý, trong cùng một địa phương, tùy thuộc vào từng khu vực, điều kiện kinh tế, quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất… diện tích đất tối thiểu để được cấp số đỏ cũng sẽ không giống nhau.

Ví dụ diện tích tối thiếu ở cùng địa phương

Quyết định 60/2017/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa tại Thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 03 khu vực.

  • Khu vực 1 bao gồm các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú: diện tích tối thiểu 36m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m.
  • Khu vực 2 bao gồm các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức: diện tích tối thiểu 50m2 và chiều rộng mặt tiền thừa đất không nhỏ hơn 4m.
  • Khu vực 3 bao gồm các huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ: diện tích tối thiếu 80m2 và mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 5m.

Một ví dụ khác, tại Hà Nội.

  • Quyết định 20/2017/QĐ-UBND, Hạn mức giao đất và công nhận quyền sử dụng đất tại Hà Nội như sau:
  • Các phường tối thiểu là 30m2; Tối đa là 90m2;
  • Các xã giáp ranh các quận và thị trấn tối thiểu là 60m2; Tối đa là 120m2;

Như vậy, Đất từ 30m2 trở lên mới được cấp số đỏ đúng hay không còn phụ thuộc vào vị trí tọa lạc của thửa đất, nhà. Bạn hãy liên hệ tới cơ quan thẩm quyền ở địa phương để được rõ hơn về vấn đề này.

Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?
Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?

Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?

Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Ngoài ra, để được cấp Giấy chứng nhận thì cần phải đáp ứng quy định về diện tích tối thiểu theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND (các phường tại Hà Nội ít nhất phải đủ 30 m2, địa phương khác sẽ cao hơn).

Và theo Khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:

Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Như vậy, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) nếu đủ 02 điều kiện sau:

– Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

– Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.

Khi thỏa mãn 02 điều kiện trên thì thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn được cấp Giấy chứng nhận.

Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất dưới 30m2

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai,

Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Số tiếp nhận. Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Bước 4: Nhận kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được cấp sổ đỏ cho diện tích đất dưới 30m2 hay không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Mất sổ đỏ có được bán đất không?

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi bán đất là gia đình phải có sổ đỏ. Do đó, trường hợp này gia đình phải làm lại sổ đỏ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì mới được quyền bán đất.

Mua bán đất không có sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Việc mua bán đất không có sổ đỏ có thể bị phạt theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy, việc tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi đất không có sổ đỏ, không đủ điều kiện chuyển nhượng thì có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.