Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?

28/03/2023 | 18:21 27 lượt xem Thanh Loan

Khi xảy ra tranh chấp để giải quyết vấn đề, hầu hết chúng ta thường nghĩ rằng khởi kiện là lựa chọn duy nhất. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì có nhiều cách giải quyết tranh chấp khác. Hòa giải là một trong những phương thức được sử dụng khá phổ biến và có ý nghĩa đặc biệt. Việc hòa giải tranh chấp đất đai phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Hòa giải viên tranh chấp đất đai là người, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được pháp luật chỉ định để hỗ trợ hòa giải tranh chấp đất đai giữa những người sử dụng đất. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, những mâu thuẫn cũng thường xuyên nảy sinh. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?” này nhé!

Tranh chấp đất đai là gì?

Theo Khoản 24 Luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải không?

Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai đưa ra trọng tài hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có nêu:

2. Đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải thành tại Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật tài sản 2013 thì hòa giải thành. sẽ được xác định. là chưa đủ điều kiện để khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại TAND Phòng Ủy ban xã, huyện, huyện nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện để khởi kiện ra tòa. Như vậy, đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không cần hòa giải.

Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?

Điều 202 luật đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trước khi kiến ​​nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức và trực tiếp tiến hành hoà giải tranh chấp đất đai. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thành lập Hội đồng hoà giải tranh chấp đất đai để tiến hành hoà giải tranh chấp đất đai theo đề nghị/yêu cầu của người sử dụng đất.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, Khoản 27 Mục 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì nội dung hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm:

Thứ nhất, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn làm Chủ tịch Hội đồng;

Thứ hai, đại diện Ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất tranh chấp;

Thứ ba, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng thôn, bản (tuỳ theo khu vực tranh chấp là thành thị hay nông thôn);

Thứ tư, người có uy tín trong dòng họ hoặc nơi sinh sống, làm việc: thường là những người có trình độ, hiểu biết, được nhiều người trong khu vực, cộng đồng dân cư nơi phát triển kính trọng.

Thứ năm, người có trình độ pháp luật, có kiến ​​thức xã hội: đó có thể là người được đào tạo chuyên môn hoặc người đã từng làm việc trong lĩnh vực đất đai đang sinh sống, học tập và làm việc tại nơi phát sinh mâu thuẫn;

Thứ sáu, già làng, chức sắc tôn giáo, người am hiểu nghề và đại diện một số hộ dân sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, phường, thị trấn nắm rõ nguồn gốc, quy trình sử dụng các đồ vật này. với mảnh đất này: đó là tập thể những người có hiểu biết về quá trình sử dụng đất của các bên hoặc có một số hiểu biết nhất định về quá trình quản lý, sử dụng đối với diện tích đất của các bên có mâu thuẫn;

Thứ bảy, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, huyện, huyện: Đây là công chức chuyên môn có thể tư vấn cho chủ tịch hội đồng về các vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp;

Thứ tám, đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp xã/địa phương nơi có đất tranh chấp tùy từng trường hợp cụ thể.

Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?
Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?

Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nếu hòa giải thành hoặc không thành. Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau đây:

  • Thời gian, địa điểm hòa giải;
  • Người tham gia hòa giải;
  • Tóm tắt nội dung tranh chấp, trong đó chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả kiểm toán, điều tra);
  • Ý kiến ​​của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
  • Những nội dung mà các bên tranh chấp đã thoả thuận hoặc chưa thoả thuận.
  • Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hoà giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi về hiện trạng hạn mức, mục đích sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa các bên. hai bên, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và của cải. .others gắn liền với lĩnh vực này.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành

Nếu hòa giải thành:

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến ​​khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại phiên họp. Ban hòa giải xem xét, giải quyết các ý kiến ​​bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, ranh giới người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp thị trấn gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

Nếu hòa giải không thành:

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một bên thay đổi ý kiến ​​về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thành phần hòa giải tranh chấp đất đai gồm những ai?” đã được Tư vấn Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn Luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về soạn thảo mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hòa giải tranh chấp đất đai ở đâu?

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp hòa giải.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai tại địa phương; trong quá trình thực hiện cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.

Hòa giải tranh chấp đất đai trong bao lâu?

Theo quy định tại Điều 202 Khoản 3 Luật đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại ủy ban nhân dân cấp xã phải được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tranh chấp đất đai.

Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì có được khởi kiện tại Tòa án hay không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết đất đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.