Xin chào Luật sư, tôi có một mảnh đất muốn sang tên cho vợ tôi. Mảnh đất đó là của bố mẹ tôi để lại cho tôi trước khi 2 vợ chồng kết hôn đến nay cũng đã được 5 năm. Tôi có tìm hiểu thì khi sang tên cho vợ thì không mất các khoản thuế phí và thủ tục cũng khá đơn giản. Tôi muốn Luật sư tư vấn giúp tôi cách thức chuyển quyền sử dụng sang cho vợ tôi và các thủ tục có thể giảm tải được do tôi không thể sắp xếp được nhiều thời gian. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai. Vấn đề của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết “Chồng sang tên sổ đỏ cho vợ như thế nào?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất như thế nào?
Để có thể hình thành vợ chồng và được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì người vợ và chồng phải đăng ký kết hôn. Khi vợ chồng bước vào quan hệ hôn nhân thì sẽ phát sinh những ràng buộc với nhau. Nếu một hai bên không còn nữa thì bên kia có quyền thừa kế đối với những tài sản mà người chồng/người vợ của mình để lại. Nắm rõ được những quy định về điều này sẽ giúp người vợ/người chồng đưa ra những quyết định tài sản phù hợp. Vậy thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất như thế nào?
Trước tiên, cần xác định người chồng có lập di chúc hay không?
- Trường hợp người chồng để lại di chúc thì việc chuyển nhượng phải làm theo thủ tục thừa kế. Người vợ có quyền chuyển tên sổ đỏ sang tên mình khi di sản đó được chia cho người vợ.
- Trường hợp người chồng không để lại di chúc thì theo quy định tại Điều 675 Bộ luật Dân sự năm 2015 di sản phải được chia theo pháp luật.
Trường hợp vợ là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ
Áp dụng Bộ luật dân sự 2015, có thể hiểu như sau: Người vợ là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ có nghĩa là: Ngoài người vợ thì không còn một ai thuộc các diện hay hàng thừa kế nào khác. Cũng có thể, có những người khác cũng thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế.
Đối với trường hợp này, các bước thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ sẽ tương đối đơn giản. Nếu người chồng chết để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc. Nếu người chồng chết không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.
Người vợ có thể liên hệ văn phòng công chứng, cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Nếu bạn là vợ của người để lại di sản, bạn phải thực hiện các bước sau:
- Bạn làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn.
- Bạn liên hệ Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
- Đơn đề nghị đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất (theo mẫu).
- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế.
- Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật.
- Đơn đề nghị của người nhận thừa kế (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
- Bản sao có chứng thực Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
Trường hợp vợ không phải là người duy nhất hưởng di sản thừa kế sang tên sổ đỏ
Đây là trường hợp người vợ không là người duy nhất được hưởng thừa kế là mảnh đất/nhà đất cần thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ. Ngoài người vợ ra thì diện thừa kế di sản của người chồng còn có những người khác nữa như các con chung, bố mẹ, con nuôi,
Thứ nhất: Được người đồng thừa kế khác tặng, nhượng lại cho người vợ di sản thừa kế mà chồng để lại. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất sẽ tiến hành như sau:
- Làm thủ tục khai tử tại Tư pháp xã/phường/thị trấn;
- Làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế kèm tặng cho tại văn phòng công chứng; (hoặc làm 2 văn bản phân chia di sản thừa kế + tặng cho);
- Người vợ đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và căn cước công dân của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên sổ đỏ.
Thứ hai: Tùy thuộc vào người đồng thừa kế
Chồng mất nhưng không để lại di chúc, đồng thời người vợ còn sống nhưng không phải là người thừa hưởng duy nhất. Trong trường hợp này, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng mất còn tùy thuộc vào người đồng thừa kế. Người vợ được hưởng 50% tài sản của mình. Một nửa còn lại phân chia cho người đồng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng chết trong trường hợp này như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng chết theo hình thức khai nhận di sản thừa kế dựa trên di chúc (nếu có) hoặc tiến hành khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất, nơi có tài sản để tiến hành thủ tục.
Thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ trường hợp tặng cho
Nhiều trường hợp người chồng không gặp vấn đề gì những vẫn muốn sang tên sổ đỏ cho vợ mình. Hiện nay sang tên sổ đỏ có rất nhiều hình thức khác nhau nhưng một trong những hình thức hay được sử dụng đó là hình thức tặng cho. Đây là thủ tục thực hiện khá dễ dàng và giảm trừ được nhiều loại chi phí khi người thực hiện là hai vợ chồng, Vậy thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ trường hợp tặng cho như thế nào?
Các thủ tục bạn cần phải tiến hành như sau:
Bước 1: Công chứng hợp đồng:
Bạn và chồng bạn đến cơ quan công chứng lập hợp đồng cho tặng quyền sử dụng đất .
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, bạn và chồng bạn phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Hồ sơ công chứng hợp đồng chuyển nhượng mà bạn cần chuẩn bị gồm những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gọi tắt là sổ đỏ (01 bản chính).
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn và chồng bạn (bản gốc).
- Sổ hộ khẩu của hai bên (bản gốc).
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn và chồng bạn (bản chính) để xác nhận và chứng minh là tài sản chung hoặc riêng của hai vợ chồng.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ cơ quan có thẩm quyền
Hồ sơ khai thuế mà bạn cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
- Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
- Tờ khai thuế phi nông nghiệp.
- Kèm theo hồ sơ: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, đăng ký kết hôn, (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), sổ đỏ công chứng và bản gốc, hợp đồng chuyển nhượng.
Sau khi đã kê khai và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên, nộp hồ sơ tại bộ phận 1 cửa và nhận lấy giấy hẹn thông báo thuế. Trong khoảng thời gian 3 đến 5 tuần (tùy thuộc mỗi quận, mỗi địa phương) người nộp hồ sơ sẽ có kết quả thông báo thuế.
Bước 3: Nộp đủ lệ phí theo quy định
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người vợ mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.
Chi phí sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ
Một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm đối với thủ tục sang tên đó là vấn đề về chi phí. Vì đối với việc chuyển nhượng, sang tên bất động sản thì chi phí là điều được nhiều người cần nhắc. Không như các loại thuế khác, thuế giá trị gia tăng khi mua bán bất động sản được quy định dựa trên giá trị của bất động sản nên mức thuế này khá cao đối với nhưng bấy động sản có giá trị lớn. Vậy trong trường hợp chồng sang tên sổ đỏ cho vợ thì sao?
Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng sang vợ, bạn phải thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sở hữu đất, đó là:
Thứ nhất, lệ phí sang tên gồm:
- Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;
- Lệ phí thẩm định: mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Thứ hai, lệ phí trước bạ có công thức tính như sau:
Tiền lệ phí phải nộp | = | Diện tích đất | x | Giá đất | x | 0,5% |
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân: với thuế thu nhập cá nhân, do sổ đỏ được chồng sang tên cho vợ nên được miễn phí thuế thu nhập.
Theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 4 của luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đã nêu rõ những trường hợp chuyển nhượng bất động sản sau đây không phải đóng thuế:
- Giữa vợ với chồng;
- Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
- Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
- Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
- Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
- Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
- Giữa anh, chị, em ruột với nhau.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục sang tên sổ đỏ từ chồng đã mất sang vợ thế nào?
- Khi ly hôn có được chia tài sản bố mẹ chồng tặng không?
- Chủ nhà đuổi người thuê nhà có được không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chồng sang tên sổ đỏ cho vợ như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục chồng sang tên sổ đỏ cho vợ là trong vòng 10 ngày. Trường hợp sang tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất thì kể từ ngày đã thực hiện phân chia xong quyền sử dụng đất/nhà đất là di sản thừa kế của chồng.
Hồ sơ khai thuế mà bạn cần chuẩn bị gồm:
Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký).
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký, trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua nhà đất thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính).
Tờ khai thuế phi nông nghiệp.
Kèm theo hồ sơ: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, đăng ký kết hôn, (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân), sổ đỏ công chứng và bản gốc, hợp đồng chuyển
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người vợ mang biên lai đã nộp quay lại bộ phận 1 cửa của Uỷ ban nhân dân cấp Quận (huyện) nơi có nhà đất để trả lại biên lai nộp thuế và nhận giấy hẹn lấy sổ.