Chi phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng là bao nhiêu?

30/08/2023 | 11:52 301 lượt xem Gia Vượng

Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những biện pháp quan trọng và không thể thiếu khi Nhà nước quyết định thu hồi đất để đền bù các tổn thất và thiệt hại gây ra, đồng thời trả lại một giá trị tương xứng hoặc công lao tương đương cho những người đang sử dụng đất đó và đang cư trú ổn định trên phần diện tích đất nói trên. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về chi phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Các loại kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một phần quan trọng trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư và phát triển. Đây là một tài nguyên tài chính quan trọng để đảm bảo rằng việc thu hồi đất để thực hiện dự án diễn ra một cách công bằng và bảo đảm cho những người bị ảnh hưởng. Kinh phí này bao gồm các thành phần sau:

  1. Tiền bồi thường: Đây là số tiền mà người dân hoặc các chủ sở hữu đất phải nhận được để đền bù cho việc mất mát của họ do việc thu hồi đất. Số tiền này thường được tính toán dựa trên giá trị thực của đất và tài sản bị ảnh hưởng.
  2. Hỗ trợ: Ngoài việc bồi thường tiền mất mát, người dân có thể cần hỗ trợ tài chính hoặc dịch vụ khác để tái định cư và thiết lập cuộc sống mới tại nơi khác.
  3. Tái định cư: Đôi khi, người dân phải di chuyển khỏi nơi cư trú hiện tại để tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án. Kinh phí tái định cư bao gồm việc cung cấp nhà ở mới hoặc đất đai thay thế và các dịch vụ cần thiết để họ thích nghi với môi trường sống mới.
  4. Chi phí bảo đảm: Để đảm bảo rằng quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư diễn ra một cách trơn tru và công bằng, có thể cần một khoản tiền để tổ chức và quản lý các khía cạnh pháp lý và hành chính của quá trình này.
  5. Các khoản chi phí khác: Ngoài các khoản đã nêu, còn có các khoản chi phí khác liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, chẳng hạn như chi phí vận chuyển, chi phí hạ tầng, hoặc các chi phí liên quan khác mà dự án có thể đòi hỏi.

Việc quản lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một phần quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của dự án đầu tư, đồng thời đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng được đền bù và tái định cư một cách thích hợp.

Quy định về chi phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng như thế nào?

Quy định về chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng như thế nào?

Khi thu hồi đất, việc bồi thường này không chỉ là sự ghi nhận về quyền sở hữu của cá nhân hay tổ chức đối với đất mà còn là sự công bằng và tôn trọng đối với cuộc sống của họ. Nó thể hiện sự quan tâm và tôn trọng của Nhà nước đối với những người ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng cho cộng đồng và quốc gia.

Căn cứ vào Điều 31 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau đây:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất như sau:

a) Đối với trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;

b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ Quỹ phát triển đất;

c) Đối với trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo như quy định trên thì kinh phí bảo đảm việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất sẽ được trích tối đa không quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Tuy nhiên, đối với dự án tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn; dự án công trình hạ tần theo tuyến hoặc phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì kinh phí bảo đảm việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất không bị giới hạn ở mức 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.

Người dân được hỗ trợ những chính sách gì khi Nhà nước thu hồi đất?

Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng cần phải tuân thủ các quy định và quy trình pháp lý nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Điều này đồng nghĩa với việc xác định đúng giá trị của đất và các tài sản bị ảnh hưởng, cung cấp các tùy chọn hợp lý cho người bị ảnh hưởng, và đảm bảo rằng họ được hỗ trợ để tái định cư một cách thuận lợi và xây dựng lại cuộc sống sau khi mất đi mảnh đất của họ.

Căn cứ vào Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất thì người dân sẽ được hỗ trợ những chính sách như:

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

– Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở

– Hỗ trợ khác

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tách sổ đỏ đất vườn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về việc giải phóng mặt bằng như thế nào?

Giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.

Giá đền bù về đất không theo giá thị trường được quy định ra sao?

Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường thì giá đất cụ thể thấp hơn nhiều.
Vì tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể nên người dân không được phép thỏa thuận.

Cách tính giá đất bồi thường theo giá thỏa thuận khi thu hồi giải phóng mặt bằng?

Cách tính giá đất bồi thường theo giá thỏa thuận:
Căn cứ theo điều 73 của Luật Đất đai năm 2013, chủ đầu tư được quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất hay nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
Đối với trường hợp người sử dụng đất chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất bán hay các nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất với thời gian nhất định để sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng hai bên thỏa thuận.
Đối với trường hợp các nhà đầu tư thực hiện thuê đất chuyển nhượng mà không thông qua các cơ quan Nhà nước thì người dân có quyền thỏa thuận và đưa ra các mức giá cao hơn so với trường hợp nhà nước thu hồi đất hoặc theo giá thị trường.