Chi phí chung trong xây dựng là một thuật ngữ chuyên môn trong lĩnh vực bất động sản nên những ai lần đầu nghe đến có thể hơi lạ lẫm. Chi phí xây dựng chung là chi phí gián tiếp trong quá trình xây dựng như các chi phí về nhân công, vật liệu, bến bãi… Việc hiểu rõ về khái niệm giá thành xây dựng giúp những người làm trong lĩnh vực này có được bức tranh toàn cảnh và chi tiết về công trình xây dựng. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ chí phí chung trong xây dựng là gì? Cùng Tư vấn Luật đất đai đi tìm hiểu chi phí chung trong xây dựng qua bài viết “Chi phí chung trong xây dựng là bao nhiêu?”.
Chi phí chung trong xây dựng là gì?
Chi phí xây dựng chung là chi phí được tính vào chi phí chung của dự toán xây dựng. Chi phí chung được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về lý thuyết là ước tính chi phí tối đa mà nhà thầu phải chịu để vận hành, quản lý và trực tiếp bàn giao công trình.
Chi phí chung bao gồm chi phí quản lý và chung của công ty, chi phí điều hành sản xuất tại công trường và chi phí mà người sử dụng lao động trả cho nhân viên của mình
Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho công trình, bao gồm các chi phí:
- Lương cho ban điều hành; lương của người lao động; chi trả trợ cấp mất việc; chi phí phúc lợi;
- Chi phí bảo trì văn phòng và các phương tiện; chi phí thông tin liên lạc, chi phí tiện ích văn phòng và đi lại; chi phí sử dụng tiện ích như điện, nước; chi phí nghiên cứu & phát triển; chi phí quảng cáo; chi phí xã hội; chi phí tặng, biếu hay từ thiện; chi phí thuê đất, thuê văn phòng và chỗ ở;
- Chi phí khấu hao; khấu hao chi phí phát triển; khấu hao chi phí nghiên cứu thử nghiệm;
- Thuế, lệ phí, phí theo quy định pháp luật; bảo hiểm tổn thất; chi phí bảo đảm hợp đồng và một số chi phí phục vụ cho quản lý khác của doanh nghiệp.
Chi phí điều hành sản xuất tại công trường là toàn bộ chi phí cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp tại công trường, gồm các chi phí sau:
- Chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường, chi phí điện nước tại công trường; chi phí quản lý lao động;
- Chi phí đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động; chi phí kiểm định an toàn đối với máy, thiết bị và vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên tại văn phòng hiện trường…
Chi phí người sử dụng lao động phải nộp cho người lao động theo quy định bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo у hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp, bảo hiểm khác….
- Kinh phí công đoàn,…
Chi phí chung trong xây dựng gồm những gì?
Theo quy định, chi phí chung bao gồm các chi phí như chi phí hành chính, chi phí dịch vụ nhân viên, chi phí bảo trì tòa nhà, chi phí khác, v.v. Trường hợp chi phí Các chi phí chung khác được chia thành nhiều loại chi phí chung để trang trải cho hoạt động của công ty, cụ thể: chi phí hội họp, chi phí đào tạo, chi phí bảo vệ tòa nhà, chi phí thuê vốn sản xuất, chi phí bồi thường đời sống cho nhân viên, chi phí khởi động,…
Vì vậy, chi phí chung xây dựng được tính theo tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp của công ty theo thông tư 04/2010/TT-BXD. Để giúp các đơn vị chưa hiểu rõ về các thành phần chi phí chung, bài viết sẽ đi vào chi tiết nhất có thể các thông tin này cho các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm đến thuật ngữ này.
Các thành phần của chi phí chung trong xây dựng như sau:
Các chi phí phục vụ công nhân
Đây là khoản tiền dành cho việc quy hoạch nhà tạm cho công nhân ở, họ sẽ thi công công trình ngay tại hiện trường.
Chi phí chung bao gồm cả chi phí đi lại trong nội bộ công trường, di chuyển các thiết bị thi công, nhân công đi lại vào và ra công trường, chi phí cầu phà, chi phí ăn ở, chi phí bến bãi,…
Chi phí đào tạo nhân viên, phục vụ thi công
Bên cạnh chi phí phục vụ công nhân, nhà thầu cần chi thêm khoản phí đào tạo nhân viên, đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thi công. Các đầu mục cụ thể gồm có:
- Chi phí mua đồ bảo hộ lao động gồm các vật dụng như: mũ bảo hộ, quần áo bảo hộ, giày, găng tay bảo hộ, kính bảo hộ, dây lưng an toàn, khẩu trang bảo hộ,… cộng với các các thiết bị bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động tại công trường, dụng cụ phòng cháy chữa cháy,…
- Chi phí trang bị, lắp đặt lưới, giàn giáo an toàn tại công trường để công nhân yên tâm làm việc,…
- Chi phí đào tạo, huấn luyện và giảng dạy cho người lao động, công nhân viên các quy trình an toàn lao động
- Chi phí để nhân viên điều khiển, hướng dẫn giao thông trong công trường và chi phí hoạt động các thiết bị cảnh báo, điều hướng giao thông quan trọng như: dây, đèn, còi tín hiệu
Chi phí bảo vệ môi trường
Chi phí bảo vệ môi trường trong chi phí chung gồm các khoản chi để bảo vệ môi trường lao động tại công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, cụ thể là các chi phí dọn dẹp vệ sinh hàng ngày, chi phí vận chuyển, xử lý phế thải, chi phí chống bụi, chống tiếng ồn.
Chi phí hoàn trả mặt bằng, hạ tầng kỹ thuật
Chi phí trùng tu nền đất và hạ tầng kỹ thuật có sự khác biệt nhất định tùy thuộc vào thời gian thi công và giai đoạn công trình, bao gồm hệ thống vỉa hè bằng gỗ, cầu – kênh – giếng, đường ống ngầm…, cáp chuyển tải, chi phí trùng tu.
Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu
Chi phí thí nghiệm vật liệu của đơn vị nhà thầu phần lớn được tính toán, xác định dựa trên khối lượng, số lượng thí nghiệm cần phải làm. Khi dự toán chi phí, nhà thầu cần có báo giá, hợp đồng cụ thể để tính chi phí thí nghiệm vật liệu cho mỗi phòng LAB.
Các chi phí liên quan khác
Các chi phí liên quan khác có thể kể đến như: chi phí bơm nước, chi phí hút bùn,… Dù đây không phải các chi phí thường xuyên phải thanh toán nhưng cũng là những khoản tiền cần thuộc chi phí chung, kế toán cần kiểm kê một cách đầy đủ.
Chi phí chung trong xây dựng là bao nhiêu?
Chi phí chung trong xây dựng được tính bằng mức tỷ lệ (đơn vị %) trên chi phí trực tiếp. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung được xác định dựa trên chi phí trực tiếp của từng nhóm, loại công trình trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán xây dựng dựa trên hướng dẫn tại Bảng 3.7 Phụ lục dưới đây.
Bảng 3.7 Phụ lục
TT | Loại công trình thuộc dự án | Chi phí trực tiếp của từng nhóm, loại hình công trình (đơn vị: tỷ đồng) | ||||
≤15 | ≤100 | ≤500 | ≤1000 | >1000 | ||
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] | [6] | [7] |
1 | Công trình dân dụng | 7,3 | 6,7 | 6,2 | 6,0 | 5,8 |
Công trình tu bổ, phục hồi các di tích lịch sử – văn hóa | 11,6 | 10,3 | 9,9 | 9,6 | 9,4 | |
2 | Công trình công nghiệp | 6,2 | 5,6 | 5,0 | 4,9 | 4,6 |
Công trình thi công đường hầm thủy điện, hầm lò | 7,3 | 7,1 | 6,7 | 6,5 | 6,4 | |
3 | Công trình giao thông | 6,2 | 5,6 | 5,1 | 4,9 | 4,6 |
Công trình hầm giao thông | 7,3 | 7,1 | 6,1 | 6,5 | 6,4 | |
4 | Công trình phát triển nông thôn, vùng nông nghiệp | 6,1 | 5,5 | 5,1 | 4,8 | 4,6 |
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | 5,5 | 5,0 | 4,5 | 4,3 | 4,0 |
Ghi chú:
Trong trường hợp quy mô chi phí trực tiếp có giá trị thuộc khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.7, định mức tỷ lệ chi phí chung (Kc) được tính toán dựa theo phương pháp nội suy, áp dụng công thức sau:
Kc = Kb – (Kb-Ka) : (Ga-Gb) x (Gt-Gb)
Trong đó:
- Gt: mức chi phí trực tiếp trong giá trị đang cần tính
- Ga: mức chi phí trực tiếp cận trên dự toán cần tính
- Gb: mức chi phí trực tiếp cận dưới dự toán cần tính
- Ka: tỷ lệ mức chi phí chung tương ứng với Ga
- Kb: tỷ lệ mức chi phí chung tương ứng với Gb
- Trường hợp phát triển nhiều loại công trình thuộc cùng một dự án, định mức tỷ lệ (đơn vị %) chi phí chung trong dự toán xây dựng được xác định dựa trên chi phí trực tiếp của từng nhóm, loại công trình.
- Trường hợp nhà thầu chịu trách nhiệm thi công công trình đồng thời tự tổ chức khai thác, sản xuất vật tư dành cho việc xây dựng công trình, chi phí chung tính dự toán giá vật liệu giữ tỷ lệ 2,5% chi phí máy thi công và chi phí nhân công.
- Chi phí chung được tính theo định mức tỷ lệ (đơn vị %) trên chi phí nhân công trong dự toán quy hoạch, xây dựng công trình.
Bảng 3.8: Định mức chi phí chung tính dựa trên chi phí nhân công
Đơn vị tính: %
TT | Loại công tác | Chi phí nhân công thuộc chi phí trực tiếp (đơn vị: tỷ đồng) | ||
≤ 15 | ≤ 100 | >100 | ||
[1] | [2] | [3] | [4] | [5] |
1 | Công tác sửa chữa đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, đường thủy nội địa, hệ thống hàng hải | 66 | 60 | 56 |
2 | Công tác đào, đắp đất nông nghiệp, phát triển nông thôn thủ công | 51 | 45 | 42 |
3 | Công tác trang bị, lắp đặt các thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng đường dây, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm hiệu chỉnh điện đường dây, trạm biến áp, cấu kiện và kết cấu xây dựng | 65 | 59 | 55 |
Ghi chú:
- Trong trường hợp mức chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp thuộc khoảng quy mô chi phí tại Bảng 3.8, định mức tỷ lệ chi phí chung tính trên chi phí nhân công được tính dựa trên phương pháp nội suy theo công thức (3.2) Phụ lục này.
- Đối với công trình xây dựng tại các vùng biên giới, vùng núi, biển và hải đảo, định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng 3.8 và Bảng 3.7 sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1.05 – 1.1 tùy vào điều kiện cụ thể của công trình.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chi phí chung trong xây dựng là bao nhiêu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý gia hạn thời gian sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn Luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Có tách được bìa đỏ không? Chi phí, thủ tục tách bìa đỏ?
- Chi phí phải trả khi mua chung cư bao nhiêu?
- Chi phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Đối với các công trình xây dựng tại vùng núi, biên giới, trên biển hay hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung quy định tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2 sẽ được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 tùy theo điều kiện cụ thể của công trình.
Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng.
Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí chung xác định theo chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư của dự án đã được duyệt hướng dẫn tại Bảng 3.1 Phụ lục III của Thông tư 11/2021/TT-BXD.
Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí nhân công của chi phí trực tiếp trong chi phí xây dựng, lắp đặt của công trình theo hướng dẫn của Bảng 3.2 Phụ lục III, Thông tư 11/2021/TT BXD.
Trường hợp công trình thuộc các trường hợp được quy định trong Bảng 3.2 thì chi phí chung được xác định bằng ĐMTL% x Chi phí trực tiếp của dự toán xây dựng, lắp đặt của công trình. Cách xác định ĐMTL % cũng được tham chiếu trực tiếp vào các mốc quy mô chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp ứng với các trường hợp tương ứng.