Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

23/02/2023 | 14:13 85 lượt xem SEO Tài

Đất đai ở nước ta là một nguồn tài nguyên quý giá mang lại khá nhiều lợi ích về mặt kinh tế cũng như văn hóa và xã hội. Đât đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước quản lý. Việc nộp thuế đất vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của mỗi người người dân. Bên cạnh đó cũng có những chế tài xử lý việc chậm nộp thuế đất. Vậy chậm nộp thuế đất bị phạt như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Thời hạn nộp tiền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như sau:

Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, trong vòng 30 ngày người sử dụng đất phải có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
50% còn lại sẽ phải hoàn thiện nốt trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.
Trong đó lưu ý rằng, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Hiểu một cách đơn giản, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất thì trong vòng 90 ngày, cá nhân, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế đất. Nếu không sẽ bị phạt chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Đối tượng nào phải nộp tiền sử dụng đất?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về đối tượng thu tiền sử dụng đất như sau

Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1.Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

2.Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Như vậy, các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là các đối tượng nêu tại khoản 1 bên trên.

Thế nào là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất?

Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?
Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

Chậm nộp tiền sử dụng đất, thuế đất được hiểu đơn giản là người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất và nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất mà quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất mà người đó vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất.

Để xác định xem người sử dụng đất có thuộc trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất hay không thì phải căn cứ vào thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định trong thông báo nộp tiền sử dụng đất của Nhà nước. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất được xác định là khoảng thời gian mà pháp luật quy định để người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hay còn được hiểu là được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể với từng trường hợp sau:

– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo nhận được;

– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo như thông báo nhận được;

– Nộp tiền sử dụng đất chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo như thông báo trong trường hợp được xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp do quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà cá nhân hay hộ gia đình được giao đất mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất đang còn nợ Nhà nước.

Như vậy, thời hạn nộp tiền sử dụng đất chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày thông báo nộp tiền sử dụng đất được ban hành thì cá nhân hoặc hộ gia đình được giao đất, nhận quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn quy định tại các trường hợp nêu trên mà người sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thì được xem là chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền và có biên lai chứng nhận thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được giao.

Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?

Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Vì vậy, khi không thực hiện nghĩa vụ đầy đủ và đúng quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Pháp luật cũng đã quy định về hình thức xử phạt đối với người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất tại Điều 18 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, ngoài việc nộp tiền sử dụng đất chưa hoàn thành thì người sử dụng đất phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định khoản tiền chậm nộp được quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019.

Theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, khi người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế sử dụng đất chậm so với thời hạn quy định của pháp luật, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp tiền chậm nộp. Theo đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được tính theo phương pháp tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế, mức tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Tương tự với đó, số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cũng được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp. Cụ thể được khái quát lên thành công thức sau:

Số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất = 0,03% x số tiền sử dụng đất chậm nộp x số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất

Trong đó:

– Số tiền sử dụng đất, tiền thuế đất chậm nộp là số tiền chưa hoàn thành trong hạn theo thông báo;

– Số ngày chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất là tổng số ngày được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ tiền sử dụng đất chậm chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.

Tiền chậm nộp tiền sử dụng đất và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp tiền sử dụng đất số tiền cần phải nộp do chậm nộp tiền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về trường hợp được miễn khoản tiền chậm nộp khi vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 8 điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, người chậm nộp tiền sử dụng đất được miễn khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng. Cụ thể các trường hợp đó là:

– Người nộp tiền sử dụng đất bị thiệt hại về của cải, vật chất do gặp dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn hoặc tai nạn bất ngờ;

– Một số trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật về trường hợp bất khả kháng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Chậm nộp thuế đất có bị phạt không?” đã được Luật sư giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất viết tay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Loại đất nào được xác định không phải chịu thuế sử dụng đất hàng năm?

– Các loại đất rừng hay đồng cỏ tự nhiên, đất nông nghiệp chuyên dùng hay đất để ở.
-Các loại đất là đất phi nông nghiệp nhưng không được sử dụng vào hoạt động kinh doanh như các loại đất sử dụng vì công cộng, đất dùng làm nghĩa trang, cơ sở tôn giáo, đình đền, đất sông ngòi, kênh, rạch, đường, xây dựng trụ sở hay sử dụng trong quốc phòng, an ninh,…

Đối tượng nào chịu thuế phi nông nghiệp?

+ Đất xây dựng khu công nghiệp
+ Đất  dùng để làm mặt bằng xây dựng cho cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh.
+ Đất dùng để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất; 
+ Đất để sản xuất vật liệu xây dựng hoặc sử dụng làm đồ gốm.

Hồ sơ đề nghị không tính tiền chậm nộp bao gồm các giấy tờ gì?

-Văn bản đề nghị không tính tiền chậm nộp theo mẫu số 01/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
-Văn bản có xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 02/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
-Hợp đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký với chủ đầu tư (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).