Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự can đảm và quản lý hiệu quả để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội. Sự thay đổi này thường được thực hiện thông qua quyết định hành chính, trong trường hợp cần xin phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyết định này không chỉ làm thay đổi chủ thể sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh. Khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải nộp thuế theo quy định, vậy sẽ xử lý thế nào khi chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất?
Căn cứ pháp lý
Căn cứ tính tiền phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Ngày càng tăng sự đô thị hóa và phát triển kinh tế, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trở nên phổ biến, mang lại nhiều cơ hội và thách thức. Trong một số trường hợp, việc chỉ cần đăng ký đất đai có thể đủ để thực hiện sự thay đổi này, giúp tối ưu hóa quá trình và giảm bớt gánh nặng thủ tục.
Khi người sử dụng đất đã được Nhà nước chấp thuận trong việc chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện thủ tục nộp tiền sử dụng đất (lệ phí đất đai) theo quy định tại Luật Đất đai và được thể hiện tại Điều 03 của Nghị định số 45/2014/NĐ – CP trên các căn cứ sau:
- Diện tích đất được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sử dụng đất;
- Mục đích sử dụng đất của người thực hiện chuyển mục đích sử dụng sử dụng đất;
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất: giá đất được xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức được quy định theo Luật Đất đai 2013.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Với sự tăng cường quản lý và giám sát chặt chẽ, chúng ta có thể đảm bảo rằng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất không chỉ phản ánh nhu cầu phát triển mà còn duy trì và bảo vệ giá trị môi trường và cộng đồng. Điều này sẽ giúp xây dựng một cộng đồng bền vững, nơi mọi quyết định đều được đưa ra với sự cân nhắc kỹ lưỡng và trách nhiệm.
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Xử lý thế nào khi chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất?
Thuế chuyển mục đích sử dụng đất là một loại thuế áp đặt khi có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất từ một loại đất ban đầu sang một loại đất khác. Mục đích của việc áp thuế này có thể nhằm kiểm soát và điều chỉnh sự phát triển đô thị, bảo vệ nguồn đất đai và môi trường, cũng như tạo nguồn thu ngân sách cho cấp chính phủ.
Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ banh hành ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất thì trong trường hợp người sử dụng đất chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất ấy phải tiến hành thủ tục nộp tiền chậm nộp. Tức là, trong trường hợp này, ngoài tiền sử dụng đất chưa nộp thì người sử dụng đất còn phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất được căn cứ vào mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, tiền chậm nộp tiền sử dụng đất sẽ được tính theo phương thức tính tiền chậm nộp được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019. Cụ thể căn cứ vào khoản 2 Điều 59, mức tính tiền chậm nộp thuế được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xử lý thế nào khi chậm nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau đây: cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Biên bản xác minh thực địa;
Lưu ý: nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.