Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?

18/06/2022 | 21:43 47 lượt xem Thanh Loan

Các quy định về việc cho đất đôi khi còn chưa rõ ràng khiến quy trình cho đất đôi khi còn sai sót không đúng với pháp luật Việc cho đất không chỉ liên quan đến vấn đề pháp lý mà còn ảnh hưởng lớn đến tình anh em trong gia đình. Nhiều trường hợp việc chia đất của cha mẹ để lại dẫn đến xích mích, cãi vã, xô xát giữa những người trong cùng một hộ gia đình. Vậy bố mẹ cho con đất có cần chữ ký của người khác không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua các bài viết sau. Mời các bạn đón đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Thông tư 23/2014/TT-BTNMT

Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?

Tình trạng thực tế của mảnh đất khi tiến hành cho đất:

+ Đất thuộc quyền sở hữu của cha mẹ;

+ Tất cả thành viên trong gia đình đều có quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp đất chung quyền sở hữu đối với người ngoài gia đình.

Các chủ thể cần xác định rõ từng trường hợp quyền sở hữu với mảnh đất mới có thể xác định việc cha mẹ cho con đất có hợp pháp hay không?

Trường hợp 1: Đất thuộc quyền sở hữu của ba mẹ

Theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.

Khi các thành viên trong hộ gia đình không có chung quyền sử dụng đất (chỉ có cha mẹ bỏ tiền ra nhận chuyển nhượng tài sản) thì Giấy chứng nhận sẽ ghi tên cha mẹ (các con không có quyền).

Trong trường hợp này, việc cha mẹ cho 1 trong các đứa con của mình đất, không cần đến chữ ký của những người còn lại. Theo nguyên tắc pháp lý, chỉ cần có đủ chữ ký của những người có tên sở hữu trên sổ đỏ (trường hợp này là cha và mẹ) thì giao dịch này hoàn toàn hợp pháp. Mọi tranh chấp, khiếu nại, kiện tụng đều không có hiệu lực.

Tuy nhiên, với trường hợp nhà đất là của cha mẹ nhưng các con sống cùng trong ngôi nhà đó. Trong quá trình chung sống, các con đã bỏ tiền ra cải tạo, nâng cấp nhà… khi cha mẹ định đoạt thì không được định đoạt phần cải tạo, nâng cấp nếu không có ý kiến của con… Vì vậy, nếu bố mẹ quyết định cho đất, trường hợp này công chứng viên sẽ yêu cầu tất cả những người có tên trong hộ khẩu gia đình cùng phải ký vào hợp đồng thì mới hoàn tất thủ tục.

Về lý thuyết, cha mẹ vẫn có quyền định đoạt dựa trên giá trị pháp lý của sổ đỏ. Nhưng, xét về tài sản trên đất và quá trình cải tạo hoàn toàn có thể xảy ra kiện tụng nếu các người con khác không đồng thuận

Ngoài ra, tùy thuộc thực tiễn mỗi địa phương lại có quy định khác nhau (có nhiều nơi bắt buộc những người có tên trong hộ khẩu gia đình đều phải ký thì mới sang tên được).

Trường hợp 2: Các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất

Căn cứ nội dung quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”

Với quy định vừa nêu trên, tất cả các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
  • Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất).
  • Có quyền sử dụng đất chung

Theo quy định pháp luật về quy định đứng tên sổ đỏ thì các thành viên trong gia đình sẽ có tên trên sổ đỏ.

Trường hợp này cha mẹ muốn cho 1 trong số những người con của mình đất cần phải có đầy đủ chữ ký của số người đứng trên trên sổ đỏ còn lại, nếu không, giao dịch sẽ vô hiệu.

Trường hợp 3: Đất chung quyền sử dụng với người ngoài gia đình

Căn cứ theo điều 197 của Bộ Luật Dân sự, Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.

Tuy nhiên, với trường hợp nhiều người cùng đứng tên sổ đỏ, trong đó có các thành viên trong gia đình (chung sổ hộ khẩu) và những người khác (không cùng hộ khẩu), hoặc sổ đỏ đứng tên cha mẹ và những người khác. Trường hợp này, nếu cha mẹ muốn cho con đất buộc phải có chữ ký của các con và những người sở hữu khác.

Trong trường nếu những người còn lại đòi chia quyền lợi theo công bằng, cha mẹ có thể xử lý bằng các cách: chia tách đất thành nhiều thửa khác nhau (đối với đất diện tích thích hợp), chi trả số tiền tương ứng với phần được hưởng trên giá trị thực của mảnh đất. Sau khi có được chữ ký trên hợp đồng thỏa thuận quyền lợi và chữ ký trên văn bản công chứng chuyển quyền sử dụng đất, cha mẹ mới hoàn tất thủ tục cho/tặng con đất.

Căn cứ vào đặc điểm sở hữu đất riêng của từng gia đình mà anh/chị có thể đối chiếu với 3 trường hợp nêu trên. Để thuận lợi nhất, nên hỏi trực tiếp Phòng công chứng hoặc Phòng TN&MT trước khi làm thủ tục, do quy định về “Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?” thực tiễn mỗi địa phương mỗi khác.

Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?
Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?

Trình tự, thủ tục cho con đất thực hiện như thế nào?

Khi nhà, đất là tài sản riêng của cha mẹ thì khi tặng cho con đất, cha mẹ cần thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho theo trình tự sau đây:

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, hồ sơ gồm có:

– Sổ đỏ.

– Giấy tờ tuỳ thân của cha mẹ và con: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con, giấy đăng ký kết hôn của cha mẹ.

– Phiếu yêu cầu công chứng.

– Dự thảo hợp đồng tặng cho (nếu có).

Cơ quan thực hiện

Tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại nơi có nhà, đất: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Thời gian giải quyết

Theo khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng năm 2014:

Không quá 02 ngày làm việc. Nếu cần xác minh do có nội dung phức tạp thì không quá 10 ngày làm việc.

Phí, lệ phí cần nộp

Phí công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất tính theo giá trị của tài sản. Trong đó, căn cứ Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng tặng cho như sau:

– Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng.

– Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100.000 đồng.

– Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản của hợp đồng tặng cho.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Cha mẹ cho con đất có cần chữ ký của những người con khác không?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1 – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.
Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi:
+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).
Điều kiện 2 – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Điều kiện 3 – Đất không có tranh chấp;
Điều kiện 4 – Trong thời hạn sử dụng đất.

Hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 thì việc tặng cho tài sản là bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực và hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền nào khi được cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ?

Khi được cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ thì người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau:
– Tiền sử dụng đất(nếu thuộc trường hợp phải nộp).
– Lệ phí trước bạ.
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận.
– Phí thẩm định hồ sơ.