Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023

28/02/2023 | 09:53 310 lượt xem Trà Ly

Trong quá trình sử dụng đất, có vài thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác so với thực tế. Hay có một vài thông tin cần bổ sung vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lúc này, người sử dụng đất có nhu cầu Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điển hình nhất đó là bổ sung nhà ở vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bởi nhà ở là tài sản có giá trị cao nên người sử dụng đất mong muốn cập nhật nhanh chóng để tránh rủi ro. Vậy, Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

Các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây sẽ gọi tắt là Giấy chứng nhận) bao gồm 4 trang và chứa các nội dung sau:

Trang 1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm thông tin:

– Quốc hiệu, Quốc huy, tên đầy đủ của Giấy chứng nhận

– Tên và thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Số phát hành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trang 2 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm thông tin sau:

– Thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú

– Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận

– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

Tại trang 2 cần lưu ý các thông tin quan trọng như:

– Thông tin về nhà đất, diện tích có đúng với hồ sơ địa chính và thực tế không

– Hình thức sử dụng đất là sử dụng riêng hay sử dụng chung

– Mục đích sử dụng đất như thế nào vì người dân phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận, nếu tự ý chuyển mục đích sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu

– Thời hạn sử dụng nhà đất là lâu dài hay có thời hạn sử dụng

Trang 3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm thông tin sau:

– Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

– Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận

Lưu ý, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT nêu ra 2 trường hợp không thể hiện sơ đồ trên Giấy chứng nhận:

– Trường hợp cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho nhiều thửa đất nông nghiệp;

– Và trường hợp đất xây dựng công trình theo tuyến. Ví dụ: “Đường giao thông, đường dẫn điện, đường dẫn nước của tổ chức đầu tư xây dựng theo hình thức BOT”

Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì những nội dung về ghi nợ, xóa nợ, được miễn, được giảm nghĩa vụ tài chính sẽ được thể hiện ở phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra, phần này còn thể hiện những nội dung như cho, tặng, thừa kế, sang tên chuyển quyền sử dụng đất và nhà ở cho người khác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa, thay đổi diện tích, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thông tin về thế chấp, đính chính nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có sai sót,…

Trang 4 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm thông tin sau:

– Nội dung tiếp theo của phần Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trang 3

– Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mã vạch

Trang bổ sung Giấy chứng nhận:

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, ngoài trang 3 và trang 4 được sử dụng để xác nhận nội dung thay đổi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn có thể sử dụng trang bổ sung để xác nhận thay đổi trong các trường hợp như:

– Đăng ký thế chấp, thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Cho thuê, cho thuê lại đất hoặc xóa cho thuê, cho thuê lại đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho các căn hộ chung cư khi chưa bán;

– Thể hiện sơ đồ tài sản gắn liền với đất trong trường hợp bổ sung, thay đổi tài sản gắn liền với đất mà không thể thể hiện trên trang 3

Theo khoản 3 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, để nhận biết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtn có trang bổ sung hay không ta kiểm tra xem trên trang 4 Giấy chứng nhận có đóng dấu giáp lai hay không và có ghi chú dòng chữ  “Kèm theo Giấy chứng nhận này có Trang bổ sung số: 01,…” hay không.

Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023
Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023

Hồ sơ Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định thì người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu số 04a/ĐK)

– Một trong các giấy tờ hợp lệ được quy định theo Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của tài sản cần đăng ký bổ sung vào sổ đỏ đã cấp mà người sử dụng đất cần bổ sung các giấy tờ khác nhau, cụ thể:

+ Nếu đăng ký bổ sung nhà ở thì phải có một trong các giấy tờ chứng nhận tài sản là nhà ở.

+ Nếu đăng ký bổ sung quyền sở hữu đối với công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì người sử dụng đất cần bổ sung một trong các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Lưu ý, giấy tờ khi nộp là bản sao có công chứng hoặc chứng thực hoặc bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao hoặc bản chính.

– Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở phù hợp với hiện trạng.

– Giấy chứng nhận đã cấp;

– Các loại chứng từ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Như vậy, để đăng ký bổ sung nhà ở vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần chuẩn bị đủ một bộ hồ sơ, tài liệu như trên.

Thủ tục Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc đăng ký bổ sung nhà ở vào giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện như sau: 

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Cách 1: Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Với địa phương đã thành lập Bộ phận một cửa thì người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.

– Cách 2: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn cho người nộp hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ thiếu, không đầy đủ hoặc hồ sơ không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ bổ sung, làm lại hồ sơ.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thực hiện các công việc:

– Thực hiện các công việc chuyên môn nhằm xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất. Tiến hành việc trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính của thửa đất.

– Tiến hành xác nhận, kiểm tra sơ đồ tài sản gắn liền với đất 

– Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

– Cập nhật các thông tin của thửa đất, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Nhận kết quả

Người được cấp Giấy chứng nhận nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cập nhật thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là làm sổ đỏ hết bao nhiêu tiền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Thay đổi địa chỉ có phải sửa thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có điểm chung là ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú.
Trong nhiều trường hợp khi thay đổi thông tin về địa chỉ thường trú của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ dẫn tới địa chỉ thường trú hiện tại khác với địa chỉ thường trú trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:
“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất”
Như vậy, khi thay đổi địa chỉ dẫn tới địa chỉ thường trú hiện tại khác với địa chỉ thường trú trên Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thay đổi địa chỉ trên Giấy chứng nhận được thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không bắt buộc phải thay đổi thông tin.

Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:
Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Từ quy định trên thì thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc về Văn phòng đăng ký đất đai