Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không?

21/03/2023 | 09:00 26 lượt xem Gia Vượng

Xin chào Luật sư. Tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Cụ thể là bác của tôi vào thời gian trước có được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, nhưng sau đó được thanh tra kết luận là cấp giấy chứng nhận sai đối tượng. Tôi thắc mắc trong trường hợp của bác tôi, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không? Bác tôi có cần nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị cấp sai không? Mong được luật sư tư vấn sớm, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, tại nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà nước để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường được gọi với ngôn ngữ bình dân là sổ đỏ, bìa đỏ.

Khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự gian lận, sai sót hoặc một số lý do khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có thể thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án, quyết định đó;

b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không?
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không?

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;

e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

…”

Như vậy, việc bác của bạn có bị thu hồi sổ đỏ hay không còn phụ thuộc vào kết luận thanh tra đó có đúng hay không.

Nếu kết luận đó là đúng thì bác bạn sẽ bị thu hồi sổ đỏ. Nếu kết luận thanh tra đó sai thì bác bạn không bị thu hồi sổ đỏ.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp sai đối tượng người sử dụng có phải đính chính không?

Căn cứ theo Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Do đó, văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp để thực hiện đính chính.

Có cần nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị cấp sai không?

Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau

“Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

– Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Trường hợp do cơ quan nhà nước cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chú bạn cần nộp lại Giấy chứng nhận đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sai đối tượng có bị thu hồi không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tư vấn soạn thảo hợp đồng đặt cọc nhà đất đơn giản. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò như thế nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý để giải quyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thể và cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho cơ quan nhà nước có thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ, kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị trường và áp dụng chế tài đối với các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mất phí hay không?

Khi làm sổ đỏ bạn sẽ mất phí, gồm các loại phí như: lệ phí trước bạ; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); tiền sử dụng đất (nếu có); phí thẩm định hồ sơ.
Ngoài ra, khi chuẩn bị hồ sơ, bạn sẽ phải mất một khoản phí nhỏ để sao in giấy tờ.

Những trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định, 10 trường hợp sau đây được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng :
Người đang sử dụng có đủ điều kiện cấp số đỏ theo Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.
Người được nhận chuyển nhượng; thừa kế, được tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng hay xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền .
Người được sử dụng theo kết quả hòa giải tranh chấp, quyết định thi hành của Tòa án.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng .
Người sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Người sử dụng đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất; hoặc các thành viên hộ gia đình tách, hợp quyền sử dụng đất hiện có.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.