Hợp thức hóa nhà ở không phép; sai phép là việc được phép thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng không phép; sai phép. Vậy cụ thể có những cách hợp thức hóa nhà cấp 4 không phép, sai phép nào theo quy định? Thời hạn thực hiện là bao lâu? Nếu không hợp thức hóa sẽ bị xử lý như thế nào? Tất cả những vấn đề đó sẽ được Luật sư X giải đáp trong bài viết dưới đây! Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 139/2017/NĐ-CP
- Thông tư 03/2018/TT-BXD
Nội dung tư vấn
3 trường hợp được hợp thức hóa nhà cấp 4 không phép, trái phép
Khoản 12 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định; những trường hợp sau đây mà đang thi công xây dựng; thì được thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng:
(1) Xây dựng nhà ở sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
(2) Xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
(3) Xây dựng nhà ở sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp trong trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo.
Mặc dù thuộc 03 trường hợp trên nhưng sẽ không được hợp thức hóa nếu thuộc những trường hợp sau:
- Xây dựng không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Xây dựng nhà ở vi phạm chỉ giới xây dựng.
- Xây dựng công trình sai cốt xây dựng.
Lưu ý: Trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng; mà không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 98 Luật Xây dựng 2014; thì không coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép.
Cách hợp thức hóa nhà cấp 4 và thời hạn thực hiện
Khi phát hiện nhà cấp 4 xây dựng trái phép hoặc không phép; thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tiến hành lập biên bản vi phạm hành; và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng.
Để hợp thức hóa công trình, phần công trình xây dựng không phép hoặc trái phép; thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng; sau đó xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh cho người xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
(1) Đối với trường hợp nhà ở cấp 4 xây dựng không phép
- Trong thời hạn 60 ngày’ kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Phải xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng được cấp.
(2) Đối với trường hợp nhà ở cấp 4 xây dựng sai phép
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng.
- Phải xuất trình người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng được điều chỉnh.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
(1) Trong thời hạn tối đa 05 ngày; kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh; người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hiện trạng công trình xây dựng, lập biên bản ghi nhận sự phù hợp của hiện trạng công trình với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh.
(2) Cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ được tiếp tục thi công nếu biên bản kiểm tra, ghi nhận hiện trạng xác nhận hiện trạng công trình phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh.
Trường hợp biên bản xác nhận hiện trạng công trình không phù hợp với giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh; thì trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày lập biên bản; cá nhân, tổ chức vi phạm phải buộc tháo dỡ công trình, phần công trình không phù hợp.
Có thể bạn quan tâm:
- Lối đi chung có được cấp sổ đỏ không theo quy định năm 2022
- Có đòi được đất nhờ bạn đứng tên được hay không?
- Thủ tục sang tên sổ đỏ năm 2022
Phương án xử lý nếu không được hợp thức hóa nhà cấp 4
- Hết thời hạn quy định; mà cá nhân, tổ chức vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc được điều chỉnh; thì người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
- Thông báo được gửi đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; nơi có công trình vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm; bằng hình thức gửi bảo đảm và niêm yết công khai tại công trình vi phạm.
- Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không nhận thông báo; hoặc gỡ bỏ thông báo được niêm yết tại công trình vi phạm; thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình vi phạm có trách nhiệm niêm yết công khai thông báo tại trụ sở của Ủy ban.
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày; kể từ ngày gửi thông báo (tính theo dấu bưu điện); cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
- Nếu không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không thực hiện biện pháp buộc tháo dỡ; thì bị cưỡng chế thi hành.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cách hợp thức hóa nhà cấp 4 không phép, sai phép năm 2022“.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, thành lập công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân, thủ tục cấp hộ chiếu, tư vấn luật đất đai …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Xây dựng không phép là việc thi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép.
– Xây dựng sai phép (trái phép) là việc thi công xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã cấp.
(1) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô dưới 07 tầng nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
(4) Nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.
Chủ đầu tư (hộ gia đình, cá nhân) nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện.