Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, nhu cầu liên quan đến đất đai ngày càng trở nên quan trọng và phổ biến hơn bao giờ hết. Những vấn đề như chuyển nhượng, thừa kế, hay quyền sử dụng đất đã trở thành những trung tâm chú ý đặc biệt trong cộng đồng. Vậy khi bị lừa sang tên sổ đỏ phải làm sao?
Căn cứ pháp lý
Sang tên Sổ đỏ là gì?
Sang tên sổ đỏ là quá trình chuyển quyền sở hữu của tài sản đất đai từ một người sang người khác được thực hiện thông qua việc cập nhật thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ). Quá trình này thường liên quan đến việc chuyển nhượng, mua bán, thừa kế, đổi chủ, hoặc các giao dịch khác liên quan đến quyền sử dụng đất.
Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.
Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.
Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.
Điều kiện sang tên Sổ đỏ
Đối với người bán và người mua, quá trình sang tên sổ đỏ là bước quan trọng để chuyển đổi quyền sử dụng đất từ người này sang người khác một cách hợp pháp và chính xác. Thông thường, quá trình này đòi hỏi sự tham gia của cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền tại địa phương. Điều kiện sang tên Sổ đỏ như sau:
* Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Thông thường chỉ cần 04 điều kiện trên nhưng trong một số trường hợp phải có thêm điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.
* Điều kiện bên mua, tặng cho
Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, cụ thể:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải không thuộc một trong các trường hợp trên mới được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
Bị lừa sang tên sổ đỏ phải làm sao?
Trên thực tế, tình trạng lừa dối và chiếm đoạt quyền sử dụng đất là một vấn đề nghiêm trọng, khiến nhiều người sử dụng đất phải đối mặt với tình huống khó khăn. Bị đánh lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất do sự tín nhiệm mù quáng hoặc sơ suất không kiểm tra kỹ văn bản trước khi ký là một rủi ro mà nhiều người không thể tránh khỏi.
Đối với những người bị lừa đảo, có hai phương án để lấy lại quyền sử dụng đất của họ. Phương án đầu tiên là nộp đơn tố cáo hoặc tố giác tội phạm đến cơ quan có thẩm quyền, kèm theo bằng chứng liên quan. Sau khi tiếp nhận và xác minh thông tin, nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người đó sẽ bị khởi tố và điều tra hình sự. Nếu không có dấu hiệu lừa dối, người bị lừa ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể nộp đơn khởi kiện tại tòa án dân sự để yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho người khác.
Phương án thứ hai cũng là việc nộp đơn khởi kiện tại tòa án dân sự, kèm theo các tài liệu cần thiết để yêu cầu tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu tòa án phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự về hành vi lừa dối và chiếm đoạt tài sản, tòa án sẽ chuyển hồ sơ tới cơ quan điều tra hình sự và viện kiểm sát. Trong trường hợp không có dấu hiệu vi phạm hình sự, tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo quy trình và thủ tục dân sự về tranh chấp dân sự.
Tóm lại, việc bảo vệ quyền sở hữu đất đai đòi hỏi sự cẩn trọng, chặt chẽ trong quá trình giao dịch và sự nhận thức về các quyền lợi pháp lý của bản thân, giúp người sử dụng đất tránh được những rủi ro không mong muốn.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Bị lừa sang tên sổ đỏ phải làm sao?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về tra cứu quy hoạch đất Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện
Lệ phí trước bạ
– Mức nộp lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.