Đất đai, đích thực, là trái tim của cuộc sống, nắm giữ những giá trị quan trọng không thể phủ nhận và liên quan chặt chẽ đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nó không chỉ là một khối đất mà còn là nền tảng của sự sống, mối liên kết không gian với lợi ích sâu sắc của người dân. Trong hành trình với thực tại, chúng ta đối mặt với vô vàn khía cạnh của vấn đề đất đai, và đây là nơi mà người dân phải đối mặt với các thách thức phức tạp. Vậy pháp luật quy định Ai có quyền trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Căn cứ pháp lý
Trích lục thửa đất là gì?
Trích lục thửa đất, hay còn được biết đến là trích đo thực địa, đó là một quá trình không thể phủ nhận với tầm quan trọng lớn đối với quản lý và sử dụng đất đai. Việc sao chép và thể hiện lại thông tin chi tiết về một thửa đất không chỉ là một hành động đơn thuần, mà còn là bước quan trọng để tạo nền tảng cho việc thực hiện các quyền liên quan đến đất đai.
Trích lục thửa đất hay bản đồ địa chính được giải thích cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 theo đó trích lục thửa đất là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Qua đó, người dân sao chép lại thông tin của một phần hoặc toàn bộ thửa đất như kích thước, hình dáng, vị trí,…Từ bản trích lục chính mà cơ quan có thẩm quyền lưu trữ để làm thủ tục cần thiết.
Các trường hợp cần phải trích lục thửa đất
Thông tin về hình dáng, diện tích và vị trí của thửa đất được trích lục một cách minh bạch và chính xác, nhằm hỗ trợ người sử dụng đất trong việc thực hiện các quyền đối với mảnh đất của mình. Từ việc tặng cho, mua bán, đến thừa kế đất đai, tất cả đều dựa trên cơ sở thông tin này, giúp bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong giao dịch đất đai. Các trường hợp cần phải trích lục thửa đất như sau:
– Trường hợp trích lục thửa đất khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận theo điểm b Khoản 3 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận QSDĐ theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
+ Nếu đất chưa có bản đồ địa chính và chưa được trích đo thửa đất thì phải là trích lục bản đồ địa chính hoặc làm trích đo địa chính thửa đất với khu vực đó.
+ Việc trích lục bản đồ địa chính này sẽ được Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện.
– Trường hợp trích lục thửa đất làm căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai theo điểm c khoản 3 Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trong trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không thành và các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, tỉnh thì trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp là một trong những căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai.
– Trường hợp thành phần của hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh cần trích lục thửa đất theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Khi có yêu cầu, người xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND cấp tỉnh thì người xin giao đất, thuê đất phải nộp 01 bộ hồ sơ.
Trong hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Khi đó, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
– Bản đồ địa chính là thành phần hồ sơ trình UBND cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Quy định hồ sơ trình UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải có trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
– Trường hợp trích lục bản đồ địa chính để làm hồ sơ khi thu hồi đất
+ Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì có các loại hồ sơ sau đây phải cần có trích lục bản đồ địa chính:
+ Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Ngoài ra, trích lục bản đồ địa chính cũng là một thành phần trong các hồ sơ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
+ Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo điểm đ khoản 1 Điều 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.
Ai có quyền trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nền tảng pháp lý quan trọng, chính thức công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân và tổ chức do Nhà nước cấp. Được xem như bằng chứng tư pháp, giấy chứng nhận này không chỉ là một văn bản pháp lý mà còn là biểu tượng của sự công nhận từ phía Nhà nước về quyền lợi sử dụng đất của cộng đồng.
Căn cứ theo Khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục xin trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định:
Bước 1: Nộp văn bản, phiếu yêu cầu theo một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
- Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
- Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
Bước 2: Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận và thông báo nghĩa vụ tài chính trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
Bước 3: Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ai có quyền trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Trích lục thửa đất, hay trích lục bản đồ địa chính, là quá trình quan trọng trong việc sao chép và lưu giữ thông tin chi tiết về một thửa đất, bao gồm kích thước, hình dáng, và vị trí địa lý. Việc này không chỉ là đơn thuần làm sáng tỏ về đặc điểm của một mảnh đất mà còn là yếu tố chính để cơ quan Nhà nước quản lý đất đai một cách hiệu quả và linh hoạt.
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thời hạn cung cấp trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 03 trường hợp:
Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì cơ quan phải cung cấp ngay trong ngày;
Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, cá nhân, tổ chức phải trả phí cho việc xin trích lục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chi phí bao gồm các khoản sau:
Chi phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
Chi phí gửi tài liệu nếu có.