Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

27/08/2022 | 09:15 36 lượt xem Tình

Hiện nay, nhu cầu được giải đáp các thắc mắc liên quan đến đất đai ngày càng nhiều, nhất là trong vấn đề khởi kiện tranh chấp đất đai. Xoay quanh vấn đề khởi kiện thì có rất nhiều câu hỏi được đặt ra như sau: Nhiều người không hiểu thời hiệu khởi kiện là gì? Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là bao lâu? Để biết được vấn đề này mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất” của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là sự xung đột, mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa các bên trong quan hệ pháp luật thừa kế.

Đặc điểm của tranh chấp thừa kế đất đai như sau:

  • Chủ thể trong tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là cá nhân/tổ chức được nhận thừa kế đất đai từ người chết để lại. Cá nhân/tổ chức được nhận thừa kế ở đây có thể nhận thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Các đương sự thường có quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng. 
  • Đối tượng tranh chấp thừa kế đất đai là quyền tài sản, cụ thể là quyền sử dụng đất của người chết để lại.
  • Nội dung tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là sự bất đồng, xung đột nhau về quyền và lợi ích giữa các bên thừa kế trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất của người chết để lại.

Chia thừa kế quyền sử đất khi xảy ra tranh chấp thế nào?

Chia theo di chúc

Căn cứ Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Lưu ý: Căn cứ Điều 644 BLDS 2015 quy định: với trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên nhưng không có khả năng lao động hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo luật thì những người này vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất đó mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Chia theo Pháp luật

Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

  • Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau (khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia di sản theo hàng thừa kế, cụ thể:

  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các trường hợp:

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Tuy nhiên đây là thời hiệu về khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nên Tòa án sẽ áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản” như sau:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

  • Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
  • Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Tranh chấp thừa kế đất đai là dạng tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.

Theo khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐTP; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trong vụ án về thừa kế tài sản là bất động sản thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân; hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra điểm b, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai.

Quy định này tạo thuận lợi để các bên tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có thể chủ động lựa chọn phương án giải quyết cho phù hợp với điều kiện của mình.

Thẩm quyền của Tòa án theo cấp

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”

Trường hợp tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mà có đương sự thuộc trường hợp như trên thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất?

Người sử dụng đất nếu muốn thực hiện quyền thừa kế đất đai thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Đất không có tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
+ Trong thời hạn sử dụng đất: Thời hạn này được xác định qua căn cứ xác lập quyền sử dụng đất và các quy định về thời hạn sử dụng đất của pháp luật đất đai. Thời hạn sử dụng đất bao gồm đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.

Biện pháp hòa giải tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất thế nào?

Tranh chấp thừa kế đất đai thường diễn ra giữa những người có quan hệ gia đình với nhau. Do đó, để giữ hòa khí chung mọi người thường tự tìm phương án giải quyết trước. Một trong những cách hay được sử dụng là tiến hành họp gia đình, họp họ tộc.
Nếu muốn hòa giải thì các bên có thể làm đơn yêu cầu UBND xã đứng ra hòa giải. Việc hòa giải này trong trường hợp giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai là không bắt buộc. Tuy nhiên, pháp luật vẫn khuyến khích các bên thực hiện thủ tục hòa giải này.

Các bước khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án?

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án
Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ chia di sản thừa kế đất đai tới Tòa án bằng cách nộp trực tiếp tại Tòa án; sử dụng dịch vụ bưu chính của đơn vị vận chuyển chuyên nghiệp; hoặc gửi hồ sơ chia thừa kế đất đai trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Bước 2: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý.
Người khởi kiện sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Khoản tiền án phí này được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự. Người khởi kiện phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi người khởi kiện đã thực hiện nghĩa vụ tài chính ban đầu, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Bước 3: Tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án
Tòa án sẽ tiến hành các công việc cần thiết để giải quyết chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Bước 4: Mở phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp thừa kế đất đai.