Quy định về thế chấp quyền sử dụng đất

26/08/2022 | 16:37 19 lượt xem Hương Giang

Thế chấp quyền sử dụng đất là việc một bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp, đây là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Vậy để được thế chấp quyền sử dụng đất có cần phải đáp ứng điều kiện gì không? Có phải loại đất nào cũng được thế chấp không? Điều kiện để được thế chấp đất tại ngân hàng là gì? Mời bạn theo dõi bài viêt sau đây của Tư vấn luật đất đai để được làm rõ vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Khái quát nội dung về thế chấp quyền sử dụng đất 

Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai quy định; theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình đi thế chấp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Loại đất nào được thế chấp?

Theo điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc một trong những loại đất sau được quyền thế chấp tại ngân hàng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân, bao gồm:

– Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;

– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;

– Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;

– Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.

Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, việc thế chấp đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Lưu ý: Trường hợp đăng ký thế chấp theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2019/TT-BTP, thực hiện như đối với đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở, công trình xây dựng. Việc đăng ký thế chấp quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 07/2019/TT-BTP được thực hiện đối với các trường hợp thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác hoặc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của cả bên thế chấp và của người khác.

Thời điểm được thế chấp

Theo quy định, thời điểm người sử dụng đất được thế chấp là sau khi:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất được thế chấp khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện thế chấp.

Thế chấp quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền sử dụng đất

Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng

Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng, điều kiện để được vay vốn tại ngân hàng bằng hình thức thế chấp đất, người vay cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều kiện về tài sản

Căn cứ Luật Đất đai, cụ thể là khoản 1 Điều 168 và Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, để quyền sử dụng đất được mang ra thế chấp thì phải đáp ứng các điều kiện:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc sổ hồng).

– Đất không có tranh chấp.

– Không trong tình trạng bị kê biên quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án.

– Đất trong thời hạn sử dụng.

Điều kiện khi vay vốn

Để ngân hàng duyệt khoản vay sau khi người vay đăng ký thế chấp, người vay còn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 7 Thông tư 39 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước gồm:

– Người vay là cá nhân có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc từ 15 tuồi – chưa đến đủ 18 tuồi và không bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự; nếu là pháp nhân thì phải có năng lực pháp luật dân sự.

– Vay vốn nhằm mục đích hợp pháp.

– Phương án sử dụng vốn phải khả thí.

– Khách hàng bắt buộc phải có khả năng tài chính để trả các khoản nợ đã vay của ngân hàng.

Do đó, khi vay vốn bằng hình thức thế chấp quyền sử dụng đất thì cả điều kiện về tài sản và điều kiện về người vay đều phải đáp ứng điều kiện của ngân hàng.

Hồ sơ cẩn chuẩn bị để thế chấp tại ngân hàng

Tại Điều 9 Thông tư 39 năm 2016, hồ sơ đề nghị vay vốn được quy định gồm các loại tài liệu chứng mình người vay đủ điều kiện để vay vốn theo điều kiện nêu trên và các tài liệu khác do tổ chức tín dụng hướng dẫn.

Do đó, thông thường người vay cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

– Đơn đề nghị vay vốn theo mẫu của từng ngân hàng. Thông thường kèm theo đơn này sẽ đề cập đến cả nội dung phương án trả nợ.

– Giấy tờ tuỳ thân của người vay: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn; sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/xác nhận cư trú; đăng ký kết hôn/xác nhận độc thân/quyết định hoặc bản án ly hôn…

– Giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của người vay: Giấy xác nhận thu nhập có chữ ký của người sử dụng lao động, sổ tiết kiệm, các tài sản hiện có khác ngoài tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất…

– Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được dùng để thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên bản bàn giao, hợp đồng mua bán căn hộ chung cư giữa người vay với chủ đầu tư…

– Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn của người vay (vay mua nhà thì cần có hợp đồng mua nhà, vay mua ô tô thì có hợp đồng mua bán xe ô tô, vay để sửa chữa nhà ở thì cần có giấy phép xây dựng…).

– Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của từng ngân hàng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về Thế chấp quyền sử dụng đất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai;… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có cần phải công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất không?

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản liên quan, một trong những việc vô cùng quan trọng sau khi đã được ngân hàng duyệt vay vốn là phải thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, cần phải công chứng hợp đồng thế chấp.

Hộ gia đình, cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không?

Theo Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được nhận thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều này.
Như vậy, khi có nhu cầu thế chấp sổ đỏ, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có thể thế chấp tại hộ gia đinh, cá nhân (trong trường hợp hộ gia đinh, cá nhân đủ điều kiện) mà không nhất thiết phải thế chấp tại ngân hàng như trước đây.

Đã đăng ký thế chấp đất, sau bao lâu được giải ngân?

Sau khi đã nhận được kết quả đăng ký thế chấp của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (kết quả nhận được là Giấy chứng nhận đã kèm theo tờ rời có nội dung:
Thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại ngân hàng xx – chi nhánh yy có địa chỉ… theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số… tại tổ chức hành nghề công chứng… số… ngày…
Sau khi nhận được kết quả đăng ký thế chấp, bên phía ngân hàng sẽ thực hiện các thủ tục phê duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. Và thời gian giải ngân sẽ căn cứ vào quy định riêng của từng ngân hàng.