Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án thế nào?

08/12/2023 | 16:19 54 lượt xem Gia Vượng

Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, và đặc biệt là Luật Đất đai, đóng vai trò quan trọng trong việc định rõ và chi tiết hóa các quy định liên quan đến việc góp vốn cho dự án đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh. Trong ngữ cảnh này, những quy định về góp vốn bằng tài sản nói chung và góp vốn bằng quyền sử dụng đất nói riêng đã trở thành cột mốc quan trọng, tạo ra hành lang pháp lý quan trọng để khuyến khích người sử dụng đất tối ưu hóa nguồn lực đất đai trong quá trình sản xuất, kinh doanh, và cung cấp dịch vụ. Cùng tìm hiểu quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi người góp vốn phải thực hiện một quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất đất hoặc quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này là quy định cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ theo quy định pháp luật, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho quá trình góp vốn.

Quy trình này đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa người góp vốn và cơ quan nhà nước để đảm bảo rằng việc chuyển quyền sử dụng đất diễn ra đúng quy trình và theo đúng các quy định của pháp luật. Người góp vốn cần phải đệ trình đầy đủ hồ sơ và thông tin liên quan để được chấp thuận.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn không chỉ là một bước quan trọng từ phía người góp vốn mà còn là biện pháp để công ty đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất trong khuôn khổ dự án đầu tư hoặc hợp tác kinh doanh.

Nhìn chung, việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất khi góp vốn không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là bước quan trọng nhằm tạo ra cơ sở pháp lý minh bạch và an toàn cho tất cả các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án kinh doanh.

Quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án thế nào?

Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Quá trình góp vốn bằng quyền sử dụng đất đòi hỏi người góp vốn tuân theo một quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là biện pháp nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật, từ đó tạo ra một cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của cả người góp vốn và công ty tham gia dự án.

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án thế nào?

Mặc dù quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích tích cực, tuy nhiên, trong thực tế, một số bất cập đã nảy sinh và nếu không được xem xét cẩn thận có thể tạo ra những tranh chấp và khiếu kiện, ảnh hưởng đến cả nhà đầu tư và người sở hữu quyền sử dụng đất đem góp vốn. Một trong những vấn đề đáng chú ý là sự không đồng đều trong quy trình và cách thức thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Các địa phương có thể áp dụng các quy định khác nhau, tạo ra sự phức tạp và khó khăn cho các bên liên quan. Điều này không chỉ làm chậm trễ quá trình góp vốn mà còn tăng nguy cơ phát sinh tranh chấp về pháp lý.

Một là, bất cập về chế định góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa rạch ròi giữa các hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà bên góp vốn chuyển giao toàn bộ quyền sử dụng đất cho bên nhận góp vốn với hình thức góp vốn để hợp tác kinh doanh trong một thời hạn nhất định

Khoản 2 Điều 10 và Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quy định trên về cơ bản đồng nhất với quy định về góp vốn trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập (tài sản theo khái niệm của Bộ Luật Dân sự năm 2015 bao gồm cả quyền sử dụng đất).

Theo các quy định đã viện dẫn trên thì tất cả các trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên góp vốn sẽ có nghĩa vụ phải chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên nhận góp vốn và trở thành thành viên hoặc cổ đông của bên nhận góp vốn (đối với trường hợp thành lập pháp nhân mới- kể cả bổ sung thành viên công ty đã có) hoặc tăng vốn điều lệ của bên góp vốn trong công ty đã thành lập. Khi đó, bên nhận góp vốn sẽ có toàn bộ các quyền, nghĩa vụ đối với diện tích đất đã nhận góp vốn.

Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017) lại có nội dung công nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên trong quan hệ góp vốn hợp tác kinh doanh. Cụ thể, tại các Điều 504, 505, 510 Bộ luật Dân sự quy định hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc và trong một thời hạn nhất định. Kết thúc việc hợp tác hoặc thành viên rút khỏi hợp đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp. Bên cạnh đó, Khoản 2, 3, 4 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 51, 52 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) cũng quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Khi hợp đồng góp vốn bị chấm dứt do hết thời hạn góp vốn hoặc theo thỏa thuận của các bên thì bên góp vốn quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại. Trường hợp bên nhận góp vốn nếu đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bị thu hồi giấy chứng nhận để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên góp vốn! Điều này tuy còn có bất cập, chồng chéo với quy định của Luật đất đai, luật doanh nghiệp nhưng lại hoàn toàn phù hợp với nhu cầu, mong muốn của các bên và tình hình thực tiễn các quan hệ dân sự.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý theo nhu cầu quý khách. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khi nào chấm dứt hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất?

Căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp sau đây sẽ chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Khi hết thời hạn góp vốn các bên thỏa thuận.
– Đất bị thu hồi theo quy định.
– Một bên hoặc các bên đề nghị chấm dứt theo quy định tại hợp đồng góp vốn.
– Bên góp vốn hoặc doanh nghiệp liên doanh bị phá sản, giải thể theo quy định.
– Bên góp vốn là cá nhân đã chết hoặc bị tuyên bố đã chết;bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng phải do người đó thực hiện; bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Bên góp vốn là pháp nhận bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải được pháp nhân đó thực hiện.