Chào luật sư hiện nay quy định về việc nộp thuế khi lấy sổ đỏ như thế nào? Ba mẹ tôi có cho tôi một số tiền để tôi mua đất. Do tôi đi làm nên tôi không mua đất nông nghiệp mà mua đất thổ cư để dành sau này xây nhà. Tôi đang xem mấy lô đất ở gần nhà nhưng vẫn chưa cảm thấy ưng ý. Tuy nhiên còn vấn đề mà tôi thắc mắc chính là quy trình nộp thuế lấy sổ đỏ hiện nay như thế nào? Nộp thuế lấy sổ đỏ ở đâu và mất nhiều thời gian hay không? Những quy định cần biết khi đi nộp thuế lấy sổ đỏ như thế nào? Mong được luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Vấn đề Quy trình nộp thuế lấy sổ đỏ hiện nay như sau:
Cấp mã số thuế khi sử dụng đất thế nào?
Hiện nay nhiều người quan tâm về việc cấp mã số thuế khi sử dụng đất. Đặc biệt là sử dụng đất nông nghiệp thì phổ biến hơn với đất nước Việt Nam mạnh về phát triển nông nghiệp. Vậy hiện nay việc cấp mã số thuế khi sử dụng đất thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp mã số thuế khi sử dụng đất theo quy định?
Theo điều 10, Luật đất đai năm 2013 thì đất thổ cư là đất phi nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp.
Với 50m2 đất thổ cư thì bạn phải đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trình tự thực hiện như sau:
Khoản 3 điều 5, Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
“Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế”
Điều 13 Thông tư số 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp về cấp mã số thuế
“1. Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư này để thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với ngân sách nhà nước.”
Như vậy, nếu anh chưa được cấp bất kỳ mã số thuế nào thì anh phải thực hiện thủ tục xin cấp mã số thuế.
Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những gì?
Hiện nay nộp thuế được xem là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Bên cạnh đó thì vấn đề kê khai thuế cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nộp thuế. Để biết được nhiều thông tin hữu ích hơn, chúng tôi xin tư vấn đến bạn về hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hiện nay như sau:
Tiếp đó, anh phải làm hồ sơ khai thuế:
Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
“1. Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;
- Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
- Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.”
Quy trình nộp thuế lấy sổ đỏ như thế nào?
Hiện nay việc nộp thuế lấy sổ đỏ được quan tâm nhiều nhưng nhiều người vẫn chưa biết về quy trình cụ thể gồm những gì. Việc nộp thuế hiện nay được áp dụng đối với người sử dụng đất. Vậy hiện nay quy trình nộp thuế lấy sổ đỏ có bao nhiêu bước? Có thể ủy quyền thực hiện nộp thuế lấy sổ đỏ hay không? Có thể hiểu vấn đề này như sau:
Điều 17 Thông tư 153/2011/TT-BTC: Nộp thuế
“1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.1. Căn cứ Tờ khai của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT. Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp.
NNT có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này.”
Và theo quy định điểm 4.2 điều 17 Thông tư này: “Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành”. Như vậy, anh có thể đến UBND xã nơi anh mua mảnh đất ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai để nộp thuế.
Kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp thế nào?
Sau khi tìm hiểu những công việc cần chuẩn bị, những giấy tờ cần có khi làm hồ sơ kê khai thuế thì nội dung tiếp theo chính là việc kê khai thuế sử dụng đất. Thủ tục thực hiện kê khai thuế đất nông nghiệp hiện nay gồm những vấn đề như nơi nhận hồ sơ, thời gian để nộp hồ sơ kê khai thuế… Kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay thực hiện như sau:
– Nộp hồ sơ:
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trường hợp người nộp thuế ở xa Chi cục Thuế thì liên hệ với Đội thuế xã, phường để nhận tờ khai và kê khai, nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Đội thuế xã, phường, thị trấn .
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
+ Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo
+ Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là mười ngày kể từ ngày thu hoạch.
+ Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
+ Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
– Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hồ sơ khai thuế là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đính kèm, cụ thể như sau:
+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN;
+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN;
+ Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số 03/SDNN .
* Xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp:
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp trong năm, chi cục thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN và gửi cho người nộp thuế biết.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy trình nộp thuế lấy sổ đỏ như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan như là làm sổ đỏ đất xen kẹt Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Dựa trên tờ khai thuế mà các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nộp, Chi cục thuế ra thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thời hạn ra thông báo này là như sau:
+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 4 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 5.
+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 9 đối với Thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 1 tháng 10.
+ Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ sơ khai bổ sung chậm nhất là mười ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai thuế.
Địa điểm nộp thuế là khác nhau đối với các đối tượng khác nhau, cụ thể là:
+ Kho bạc Nhà nước đối với những nơi cơ quan thuế phối hợp với cơ quan kho bạc Nhà nước tổ chức thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Chi Cục thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế hoặc Đội thuế phường, xã;
+ Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
Người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt:
+ Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu.
+ Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.