Đất đai, vốn được coi là tài sản quan trọng và chiến lược của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là một phần của tài sản quốc gia và thuộc sở hữu của toàn dân. Chính Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu và thực hiện quản lý thống nhất về đất đai. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất, Nhà nước có chính sách trao quyền sử dụng đất cho người dân theo quy định pháp luật. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Hình thức hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một loại hợp đồng trong lĩnh vực bất động sản, trong đó người chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất (bên chuyển nhượng) chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Quyền sử dụng đất ở đây thường liên quan đến việc sử dụng đất theo một mục đích cụ thể, như xây dựng nhà ở, kinh doanh, nông nghiệp, hay một mục đích khác.
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán đất đai) thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất đặc trưng cho quá trình chuyển giao quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất từ một bên sang bên khác, thường thông qua các phương thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là quá trình phức tạp đòi hỏi sự tuân thủ các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong giao dịch. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng cần được tuân theo:
1. Chủ thể được Pháp luật Cho Phép:
– Các cá nhân, pháp nhân, và hộ gia đình sử dụng đất chỉ có quyền chuyển quyền sử dụng đất nếu được pháp luật cho phép. Điều này nhằm đảm bảo rằng quyền chuyển nhượng đất chỉ diễn ra trong phạm vi và điều kiện được quy định chặt chẽ.
2. Thỏa Thuận Hợp Pháp:
– Trong quá trình chuyển quyền sử dụng đất, các bên liên quan có quyền thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải tuân theo quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định pháp luật liên quan về đất đai. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng của các điều khoản giao dịch.
3. Sử Dụng Đất Đúng Mục Đích và Thời Hạn:
– Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải tuân thủ mục đích sử dụng đất được quy định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thêm vào đó, họ phải sử dụng đất trong thời hạn đã được ghi rõ. Điều này đảm bảo rằng đất được sử dụng đúng cách, tránh tình trạng lạm dụng quyền và bảo vệ lợi ích cộng đồng và môi trường.
4. Phù Hợp với Quy Hoạch Địa Phương:
– Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất cũng phải đảm bảo rằng việc sử dụng đất của họ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất địa phương tại thời điểm chuyển quyền. Điều này giúp duy trì sự ổn định và phù hợp với phát triển của khu vực.
Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất thường diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố như mục đích sử dụng đất, quy định pháp luật, và mong muốn của các bên liên quan. Chuyển nhượng có thể xuất phát từ nhu cầu cần thiết như chuyển nhượng trong gia đình, thừa kế từ người thân, hoặc từ quyết định kinh doanh và đầu tư.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên cạnh được nhà nước bảo vệ quyền lợi thì phải thực hiện nghĩa vụ đối với đất đai khi được nhà nước trao quyền sử dụng. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ cụ thể quy định tại điều 170 Luật đất đai như sau:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
- Có nghĩa vụ trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Có nghĩa vụ bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tranh chấp quyền thừa kế đất đai. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
Câu hỏi thường gặp
Việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
– Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp
– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.
– Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống.
– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định
Mặc dù giao dịch về quyền sử dụng đất có thể phát sinh quyền, nghĩa vụ ngay khi có hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định nhưng giao dịch đó chỉ hoàn tất khi được đăng ký theo quy định của pháp luật đất đai.
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:
“3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”.
Như vậy, một số hình thức chuyển quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính theo đúng quy định. Nghĩa là việc chuyển quyền sử dụng đất chỉ hoàn tất và có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính.