Hạn mức đất khai hoang (còn được gọi là hạn mức đất nông nghiệp) là một khái niệm liên quan đến quản lý và sử dụng đất trong ngành nông nghiệp. Hạn mức đất khai hoang là giới hạn về diện tích đất nông nghiệp mà một cá nhân, hộ gia đình, hoặc doanh nghiệp nông nghiệp được phép khai hoang hoặc sử dụng cho mục đích canh tác, chăn nuôi, trồng trọt, hoặc các hoạt động nông nghiệp khác. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định hạn mức đất khai hoang tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Đất khai hoang là gì?
Đất khai hoang, được hiểu nôm na là đất trống hoặc đất hoang, đại diện cho một phần quan trọng trong diện tích đất đai của một quốc gia. Đây là những mảnh đất vùng quê hoặc vùng nông thôn, thường chưa hưởng lợi từ sự canh tác, chăn nuôi, xây dựng, hoặc các mục đích khác của con người. Đất khai hoang thường nằm trong những vùng đất hẻo lánh, từ những dãy đồi núi vắng vẻ cho đến rừng hoang đồng mênh mông, và cả những khu vực đất hoang hoá không rõ ràng mục đích sử dụng trong quy hoạch đô thị hoặc nông thôn.
Hiện nay, đất khai hoang chưa được định nghĩa một cách cụ thể.
Tuy nhiên, trước đây, tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT thì đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 thì nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào việc khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Hạn mức giao đất được hiểu là như thế nào?
Hạn mức giao đất (land allocation quota) là một khái niệm pháp lý thường được sử dụng để xác định giới hạn về diện tích đất mà Nhà nước hoặc chính quyền địa phương giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, hoặc doanh nghiệp để sử dụng cho các mục đích như xây dựng nhà cửa, kinh doanh, nông nghiệp, công nghiệp, hoặc các mục đích khác. Hạn mức giao đất thường được quy định thông qua các quyết định, quy chế, hoặc luật pháp tại một quốc gia hoặc khu vực cụ thể.
Hạn mức giao đất có thể thay đổi tùy theo quy định của từng nước và mục đích sử dụng đất. Mục tiêu của việc áp đặt hạn mức này là để quản lý và kiểm soát sử dụng đất đai, đảm bảo sự bền vững trong quá trình phát triển đô thị và nông thôn, cũng như để đảm bảo rằng nguồn đất có sẵn được sử dụng một cách hiệu quả và công bằng. Thông qua việc xác định hạn mức giao đất, chính quyền có thể điều chỉnh việc phân phối và sử dụng đất đai để đảm bảo tối ưu hóa lợi ích cộng đồng và ngăn chặn việc quá tải đất đai hoặc thất thoát tài nguyên đất đai quốc gia.
Hạn mức đất khai hoang theo quy định mới
Tính trạng đất khai hoang có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm môi trường hoang dã chưa được khai phá, sự thiếu hụt tài nguyên và nguồn lực để khai thác, hay sự tập trung phát triển ở các khu vực khác. Đất khai hoang mang theo tiềm năng lớn cho việc phát triển và sử dụng, nhưng cũng đặt ra câu hỏi quan trọng về cách quản lý và sử dụng nó một cách bền vững. Việc xác định mục tiêu sử dụng cho đất khai hoang có thể phụ thuộc vào quy hoạch đô thị và nông thôn, mục đích bảo vệ môi trường, và đáp ứng nhu cầu sản xuất thực phẩm và tài nguyên nông nghiệp của xã hội.
Theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Hạn mức đất khai hoang theo quy định mới” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đất khai hoang được phép chuyển nhượng khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng đất khai hoang khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Do đó, đất khai hoang vẫn được chuyển nhượng như các loại đất khác khi đất đó đã được nhà nước công nhận quyền sử dụng, không tranh chấp, không bị kê biên đảm bảo thi hành án và còn thời hạn sử dụng.
Theo Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận (phí làm bìa sổ) do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nâng mức thu giữa các tỉnh khác nhau.
Mặc dù mức thu giữa các tỉnh, thành không giống nhau nhưng có điểm chung là mức thu từ 100.000 đồng trở xuống/sổ/lần cấp; chỉ có một vài tỉnh thu 120.000 đồng.
Pháp luật đất đai Việt Nam hiện nay quy định miễn lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp (khoản 6 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).
Tuy nhiên chúng tôi cũng xin đưa ra cách tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích