Chế độ miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

02/10/2023 | 11:42 35 lượt xem SEO Tài

Pháp luật nước ta đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với tài sản quý báu của quốc gia – đất đai. Được xác định rõ ràng trong các quy định pháp luật, đất đai được coi là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân. Sở hữu toàn dân này đúng nghĩa là tài sản của tất cả mọi người trong xã hội, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi của nhân dân và quản lý tài sản quốc gia một cách hợp lý và bền vững. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp tại nội dung bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của nước ta. Đây là một khoản thu nộp bắt buộc mà tổ chức và cá nhân phải đóng góp cho ngân sách Nhà nước khi họ sử dụng đất nông nghiệp hoặc được giao đất nông nghiệp để sản xuất. Thuế này áp dụng đối với nhiều chủ thể, bao gồm tổ chức, hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và liên quan đến đất đai.

Điểm đặc biệt của thuế sử dụng đất nông nghiệp là nó chỉ thu vào việc sử dụng đất hoặc có quyền sử dụng đất, không thu vào các khoản thu lợi trên đất. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với người nộp thuế, đặc biệt là những người tham gia vào ngành nông nghiệp, ngành mà diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất quốc gia.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp có tính xã hội cao, bởi vì đối tượng nộp thuế rộng lớn do Việt Nam là một nước nông nghiệp, với diện tích đất nông nghiệp rộng lớn. Nó cũng có đặc điểm thuế được tính bằng thóc, tuy nhiên, thường thu bằng tiền mặt để thuận tiện cho việc quản lý và thu thập thuế.

Chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Các chủ thể phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm cả tổ chức và cá nhân sử dụng đất cho mục tiêu sản xuất nông nghiệp. Thậm chí, ngay cả khi một hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà họ không sử dụng, họ vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều này đảm bảo rằng việc sử dụng đất nông nghiệp được quản lý và tối ưu hóa, đồng thời đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cải thiện hạ tầng nông thôn và hỗ trợ phát triển nông nghiệp cũng như cộng đồng nông dân.

Chế độ miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Thuế sử dụng đất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống thuế của nước ta. Được thiết lập như một cơ chế tài chính để đảm bảo sự công bằng và bền vững trong việc sử dụng đất đai, thuế này đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước, từ đó hỗ trợ các hoạt động quan trọng như xây dựng và duy trì hạ tầng nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ngày 10/6/2020, Quốc hội thông qua Nghị quyết 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 đã được sửa đổi bởi Nghị quyết 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016.

Theo đó, kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 đối với các đối tượng sau đây:

(1) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

(2) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo.

(3) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

– Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

(4) Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Ai có thẩm quyền quyết định miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thu thuế, mà thuế sử dụng đất nông nghiệp còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc bảo vệ tài sản đất đai và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Nó cũng là một công cụ quan trọng để kiểm soát sự sử dụng đất nông nghiệp và đảm bảo rằng các mục tiêu phát triển bền vững của ngành nông nghiệp được thực hiện đồng đều và bền vững. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng nông dân và đóng góp vào sự thịnh vượng của đất nước.

Tại Điều 18 Nghị định 74-CP năm 1993 có quy định như sau:

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.

Quyết định giảm thuế, miễn thuế phải được thông báo đến từng hộ được giảm thuế, miễn thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giảm, miễn thuế của các địa phương; được quyền bãi bỏ các quyết định giảm, miễn thuế trái với Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Chế độ miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý Mức bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là những đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và Điều 1 Nghị định 74-CP, đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
– Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:
+ Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân;
+ Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất dành cho nhu cầu công ích của xã;
+ Các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản bao gồm nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác, cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và các đơn vị khác sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
– Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thuế chuyển nhượng đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế như thế nào?

Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế có tính xã hội cao có đối tượng nộp thuế chiếm diện tích lớn vì Việt Nam ta là nước nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp lớn. Và thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế được thu theo mùa vụ, được tính bằng thóc nhưng thu chủ yếu bằng tiền.