Trong việc giải quyết tranh chấp và mâu thuẫn về đất đai tại cấp xã (bao gồm xã, phường, và thị trấn), vai trò của chính quyền địa phương cấp xã là vô cùng quan trọng và có thể quyết định đến sự phân định và sự công bằng trong quá trình này. UBND cấp xã, với sự ủy quyền và thẩm quyền từ pháp luật, đóng một vai trò chính yếu trong việc xem xét, hòa giải và đưa ra quyết định cuối cùng đối với các vụ tranh chấp đất đai tại địa phương của họ. Dưới đây là quy định pháp luật về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai đang trở thành một trong những dạng tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất trong hệ thống pháp lý và xã hội hiện đại. Được hiểu đơn giản, tranh chấp đất đai là sự mâu thuẫn xoay quanh quyền và nghĩa vụ của những người sử dụng đất, và nó có thể xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Những cuộc tranh chấp đất đai thường xuyên nảy sinh giữa cá nhân, gia đình, tổ chức, hoặc các đối tác kinh doanh có quan hệ đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các nguyên nhân của tranh chấp đất đai có thể bao gồm sự tranh giành về quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền thuê, hay thậm chí là xung đột liên quan đến giá trị thực tế của đất đai hoặc quyền môi trường.
Căn cứ thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, tùy thuộc vào từng trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất mà không thành thì được giải quyết như sau:
* Khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp trên thì chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; ngoài những phương thức như thương lượng, hòa giải mà các bên tranh chấp muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ có cách khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự.
* Được lựa chọn giải quyết tại Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:
(1) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự (như trường hợp đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013).
(2) Giải quyết theo con đường hành chính, mà cụ thể là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền:
– Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) giải quyết.
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
– Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết;
Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Như vậy, UBND xã, phường, thị trấn không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023
Tranh chấp đất đai không chỉ đòi hỏi sự can thiệp của hệ thống pháp luật mà còn đòi hỏi sự hiểu biết về quy định liên quan đến đất đai, khả năng giải quyết mâu thuẫn, và thậm chí là sự đàm phán để đạt được các thỏa thuận hòa giải. Sự phức tạp của tranh chấp đất đai có thể dẫn đến những tác động tiêu cực lớn đến cộng đồng, kinh tế, và xã hội, và do đó, việc giải quyết nó một cách hiệu quả là một ưu tiên quan trọng trong quản lý tài sản và quản lý quyền đất đai.
Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”.
Theo đó, hòa giải tranh chấp đất đai gồm 02 loại:
Loại 1: Hòa giải tự nguyện (được Nhà nước khuyến khích)
Hòa giải tự nguyện giữa các bên tranh chấp gồm 02 loại, đó là tự hòa giải và thông qua hòa giải cơ sở (người tổ chức hòa giải là hòa giải viên theo quy định Luật Hòa giải cơ sở).
Loại 2: Hòa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải bắt buộc thể hiện ở chỗ nếu tranh chấp đất đai mà không được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì Tòa án sẽ trả đơn khởi kiện khi các bên nộp hồ sơ khởi kiện hoặc UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh từ chối tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai dù thuộc thẩm quyền của những cơ quan này.
Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”.
Tóm lại, UBND xã, phường có thẩm quyền tổ chức hòa giải bắt buộc nhưng không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về Tra cứu chỉ giới xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
- Mẫu Hợp đồng thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước 2022
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Tranh chấp về sổ đỏ đất đai là vấn đề khá phổ biến hiện nay và xuất hiện trong nhiều trường hợp, hoàn cảnh khác nhau, ví dụ như tranh chấp về đất liền kề, sổ đỏ cùng khu vực, tranh chấp về quyền thừa kế, tài sản chung của vợ, chồng.
Đây được xác định là tranh chấp giữa những người sử dụng đất lân cận. Một bên cho rằng bên kia xâm lược, thay đổi biên giới nên nảy sinh xung đột, mâu thuẫn, bất đồng.
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự quy định về việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
– Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy, khi tranh chấp đất giáp ranh muốn khởi kiện lúc này cũng được