Mua bán nhà sổ hồng khác địa chỉ thường trú có được không?

10/04/2023 | 15:24 155 lượt xem Trang Quỳnh

Xin chào Luật sư. Tôi hiện có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là khoảng chục năm trước tôi có từ Hưng Yên đến Hà Nội làm ăn sinh sống và địa chỉ thường trú của tôi là Hưng Yên. Sau đó tôi mua nhà và có làm thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội nhưng nơi có sổ hộ khẩu không phải là địa chỉ có đất. Nay tôi làm thủ tục bán đất này, tôi thắc mắc rằng khi mua bán nhà sổ hồng khác địa chỉ thường trú có được không, liệu cơ quan chức năng có cơ sở dữ liệu để xác định trong trường hợp này tôi là chủ sở hữu của thửa đất hay không? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật Cư trú năm 2020

Quy định pháp luật về nơi cư trú của công dân như thế nào?

Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nơi cư trú cụ thể như sau:

Nơi cư trú của cá nhân

1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

3. Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.

Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 cũng có quy định về nơi cư trú của công dân cụ thể như sau:

Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Như vậy, nơi cư trú của công dân là là nơi công dân đó thường xuyên sính sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

Mua bán nhà sổ hồng khác địa chỉ thường trú có được không?

Do pháp luật quy định không quy định bắt buộc phải sửa thông tin trên sổ đỏ khi thay đổi địa chỉ thường trú nên giờ muốn bán đất mà địa chỉ không “khớp”, anh có thể lựa chọn một trong hai cách: Làm thủ tục thay đổi thông tin trên sổ đỏ đúng với địa chỉ thường trú hiện nay rồi mới làm thủ tục bán; hoặc đồng thời khi làm thủ tục mua bán, chuyển nhượng, anh kèm theo các giấy tờ chứng minh chính chủ có địa chỉ ghi trên sổ đỏ là người có hộ khẩu thường trú như trong bản hộ khẩu mới nộp kèm theo hồ sơ chuyển nhượng.

Mua bán nhà sổ hồng khác địa chỉ thường trú có được không?

Thực tế hiện nay, những trường hợp địa chỉ thường trú đã thay đổi khác với thông tin ghi trên sổ đỏ, cơ quan chức năng (Văn phòng đăng ký đất đai) không có trách nhiệm phải chứng minh mà trách nhiệm chứng minh là thuộc về đương sự.

Thực tế, khi nhập hộ khẩu từ Hưng Yên lên Hà Nội, trong sổ hộ khẩu của anh có dòng ghi: “Địa chỉ thường trú trước khi chuyển đến” chính là địa chỉ ở tỉnh Hưng Yên, như địa chỉ cũ đã ghi trong sổ đỏ. Vậy anh chỉ cần xuất trình bản photo cuốn sổ hộ khẩu này kèm trong hồ sơ chuyển nhượng đất là hợp lệ.

Vậy trường hợp công dân chuyển hộ khẩu nhiều lần khiến “Địa chỉ trước khi chuyển đến” trong sổ hộ khẩu không thể hiện địa chỉ thường trú như ghi trong sổ đỏ thì giải quyết thế nào? Trường hợp này anh có thể xuất trình sổ hộ khẩu đầu tiên khi chuyển đến, nếu không còn bản sao hộ khẩu cũ thể hiện điều này, công dân đến cơ quan công an nơi ban đầu chuyển hộ khẩu gửi đơn xin xác nhận để được giải quyết.

Thủ tục đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Người không có thường trú, tạm trú khai báo nơi cư trú thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú cụ thể như sau:

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

1. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trú thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu công dân khai báo thông tin về cư trú, công dân phải có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để thực hiện khai báo.

2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.

Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.

Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.

3. Nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú bao gồm các thông tin cơ bản về công dân: Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi ở hiện tại; ngày, tháng, năm khai báo cư trú.

4. Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.

Theo đó, trình tự, thủ tục khai báo nơi cư trú được quy định như sau:

Bước 1: Đến cơ quan đăng ký cư trú để khai báo

Bước 2: Cung cấp thông tin về nơi cư trú cho cơ quan có thẩm quyền

Bước 3: Được cấp số định danh, giấy xác nhận thông tin về cư trú

Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú sau khi được xác nhận thông tin cư trú

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua bán nhà sổ hồng khác địa chỉ thường trú có được không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục tách sổ đỏ đất ở. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để chứng minh chỗ ở hợp pháp?

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (trong đó có thông tin về nhà ở) hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để bán.
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế…

Khi nào bị xoá đăng ký thường trú?

Căn cứ theo điều 24. Xóa đăng ký thường trú Luật cư trú 2020 quy định:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
e) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
g) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú?

Những địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 gồm:
– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 
Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.