Chào Luật sư, hiện nay thì tôi có một mảnh đất để trống không sử dụng muốn cho thuê lại. Trước đây tôi có kinh doanh đồ nội thất gỗ nên tôi có dùng đất đó xây dựng nhà kho chứa đồ. Bây giờ nhà kho đó vẫn còn sử dụng được. Hôm trước người quen của tôi có hỏi để thuê lại nhưng tôi vẫn chưa trả lời họ. Không biết hiện nay việc Cho thuê lại tài sản gắn liền với đất như thế nào? Cho thuê tài sản hiện nay có cần điều kiện gì hay không và hợp đồng thuê làm như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ pháp lý vấn đề trên. Tôi xin cảm ơn.
Tài sản gắn liền với đất là gì?
Hiện nay khi nhắc đến đất đai thì chúng ta không thể không nhắc đến những tài sản gắn liền với đất như cây cối, nhà cửa, kho, nhà xưởng… Vậy còn có những tài sản nào có thể gắn liền với đất mà từ trước đến nay chúng ta chưa biết đến không? hãy tham khảo khái niệm tài sản gắn liền với đất được phân tích bởi chúng tôi như sau:
Pháp luật hiện hành không đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là tài sản gắn liền với đất mà chỉ liệt kê các loại tài sản gắn liền với đất. Có thể kể đến như:
Khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất bao gồm:
“Tài sản gắn liền với đất … bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm …”
Căn cứ khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 có thể hiểu:
Tài sản gắn liền với đất là bất động sản bao gồm nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác gắn liền với đất đai.
Cũng theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP Quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định về tài sản gắn liền với đất như sau:
“Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở; nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở; công trình xây dựng khác; cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, căn bản có thể hiểu tài sản gắn liền với đất thường là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc vật khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?
Hiện nay nhà nước ta có cho thuê đất thu tiền đất hằng năm. Có phải ai cũng có thể thuê được loại đất này và cụ thể ai được phép thuê đất của nhà nước? Nhà nước ta hay có các chính sách cho người có hoàn cảnh khó khăn thuê đất để hỗ trợ họ một phần. Quy định về trường hợp Nhà nước cho thuê đất hiện nay là:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
– Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Cho thuê lại tài sản gắn liền với đất như thế nào?
Bên cạnh việc cho thuê đất riêng lẻ thì có thể cho thuê tài sản gắn liền với đất. Việc cho thuê tài sản gắn liền với đất cũng tương tự như việc cho thuê đất. Tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta cũng cần biết đến một số quy định cho thuê lại tài sản gắn liền với đất như sau:
Theo Khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
– Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
– Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
– Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
– Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
Theo quy định nêu trên, khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, bạn chỉ được quyền cho thuê tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thuê như đã nêu.
Quyền của cá nhân hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thế nào?
Hiện nay có một số cá nhân và hộ gia đình thuê đât của Nhà nước. Giống như các chủ thể cho thuê đất khác thì họ cũng có cho mình những quyền nhất định khi thuê đất, sử dụng đất. Những quyền này cụ thể được quy định ở khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
“a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, bạn chỉ được quyền thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được quyền thế chấp quyền sử dụng đất thuê đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cho thuê lại tài sản gắn liền với đất như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý hợp đồng cho thuê nhà và đất …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2013 và được xác định trên các căn cứ sau:
+ Diện tích đất cho thuê.
+ Thời hạn cho thuê đất.
+ Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) Nghị định 46/2014/NĐ-CP.
– Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.