Giải quyết tài sản trên đất thuê luôn được biết đến là một vấn đề hết sức phức tạp trong quan hệ pháp luật dân sự. Trong môi trường pháp lý, việc xác định quyền sở hữu, sử dụng và quản lý tài sản trên đất thuê đòi hỏi sự rõ ràng và chính xác về các quyền và trách nhiệm của các bên liên quan. Vậy sẽ tiến hành xử lý tài sản trên đất thuê thế nào khi hết hợp đồng?
Căn cứ pháp lý
Xử lý tài sản trên đất thuê thế nào khi hết hợp đồng?
Việc ký kết hợp đồng thuê đất phải được thực hiện một cách cẩn thận và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Hợp đồng này cần phải xác định rõ về thời hạn thuê, mục đích sử dụng đất, và các điều khoản liên quan đến việc quản lý tài sản. Việc lập hợp đồng một cách rõ ràng giúp tránh được những tranh chấp sau này. Xử lý tài sản trên đất thuê thế nào khi hết hợp đồng theo những cách sau:
Giải quyết theo thỏa thuận
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng và theo quy định.
Theo quy định, khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, tài sản gắn liền với đất được xử lý, giải quyết theo thoả thuận của các bên.
Như vậy, việc xác lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng dựa vào sự tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận của các bên. Do đó, khi hết thời hạn thuê, để giải quyết tài sản trên đất thuê, nếu như hai bên có thỏa thuận từ trước về việc giải quyết tài sản gắn liền với đất sẽ tuân theo thỏa thuận của hai bên. Điều này thường bao gồm việc trả lại tài sản theo trạng thái ban đầu hoặc theo các điều khoản được đề ra trong hợp đồng, bao gồm cả việc thanh toán bất kỳ khoản tiền nào hoặc sửa chữa cần thiết để khôi phục tình trạng đất. Tuy nhiên, nếu không có sự thỏa thuận trước, thì các vấn đề liên quan đến giải quyết tài sản sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Giải quyết theo quy định pháp luật
Theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản trên đất thuê được xử lý như sau:
– Việc thuê đất chính là thực hiện quyền bề mặt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, khoảng không gian trên mặt đất, và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất
– Chủ thể thuê đất phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
– Trường hợp chủ thể thuê đất không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt
– Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể thuê đất phải tự xử lý tài sản đó và phải chịu chi phí xử lý
Nếu hai bên không có thỏa thuận thì sẽ phải khôi phục tình trạng đất như ban đầu hoặc tuân theo quy định của pháp luật nếu có, trường hợp không thể thỏa thuận thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi có nhà, đất giải quyết tranh chấp về xử lý tài sản khi hết thời hạn thuê đất. Trong trường hợp này có thể thỏa thuận gia hạn thêm thời hạn thuê đất, hoặc có thể thỏa thuận về chuyển nhượng tài sản trên đất.
Có được đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất đối với đất thuê hay không?
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Đây là những quyền cơ bản và quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài sản và tài sản đối với cá nhân hoặc tổ chức. Vậy có được thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất đối với đất thuê hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 thì điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở đó là đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ điểm e khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng không đồng thời là chủ sở hữu tài sản như sau: Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư xây dựng nhà ở thì được công nhận quyền sở hữu đối nhà ở.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xử lý tài sản trên đất thuê thế nào khi hết hợp đồng?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo giấy thỏa thuận mua bán nhà đất và đặt cọc. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Nhà ở;
– Công trình xây dựng khác;
– Rừng sản xuất là rừng trồng;
– Cây lâu năm.
– Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
– Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
Giấy tờ về mua bán đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp;
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).