Hiện nay nhu cầu của người dân về việc thực hiện tách thửa đất và đứng tên trên phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân mình khi được tặng cho, chuyển nhượng ngày càng nhiều. Đặc biệt là tại khu vực nông thôn thì việc muốn chia nhỏ đất để tặng cho con cháu là điều không phải hiếm gặp. Tư vấn luật đất đai nhận được nhiều thắc mắc về nội dung diện tích tối thiểu tách thửa đất ở nông thôn là bao nhiêu? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Tách thửa đất là gì?
Tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa đất cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở nông thôn là bao nhiêu?
Hiện nay tùy theo từng địa phương khác nhau mà có quy định về diện tích tách thửa đất khác nhau, nhưng ở hầu hết các địa phương thì điều kiện tách thửa và diện tích tách thửa được quy định cơ bản như sau:
- Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); Để có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở nông thôn cần có các loại giấy tờ theo quy định và đảm bảo sử dụng đất ổn định lâu dài, không có tranh chấp sử dụng đất.
- Đất khi tách thửa phải đảm bảo quyền sử dụng đất liền kề.
- Khi tách thửa để đảm bảo diện tích tối thiểu còn lại theo đúng quy định. Quy định về diện tích tối thiểu có sự khác nhau ở các địa phương khác nhau. Theo quy định Điều 143 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở tối thiểu tại nông thôn được tách thửa do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định sự trên quy hoạch, kế hoạch và tình hình địa phương. Do trong câu hỏi không nói rõ địa phương nên người sử dụng cần căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh để xác định cụ thể diện tích tối thiểu được tách thửa.
Ví dụ: Diện tích đất ở nông thôn tối thiểu để cấp sổ đỏ của tỉnh Long An căn cứ theo Điều 4 và Điều 5 Quyết định 66/2018/QĐ-UBND: quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa có hiệu lực từ ngày 10/12/2018, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ đối với đất ở nông thôn (các xã):
- Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau: Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 5 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 15 m.
- Lô đất xây dựng nhà ở khi tiếp giáp với đường giao thông có lộ giới nhỏ hơn 20 m, sau khi tách thửa và trừ đi chỉ giới xây dựng thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau: Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 80 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 15 m.
- Đối với lô đất xây dựng nhà ở tiếp giáp đường giao thông nhưng chưa có quy định lộ giới thì sau khi tách thửa, diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích, kích thước tối thiểu như sau: Diện tích của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 100 m2, trong đó:
- Bề rộng của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 4 m;
- Chiều sâu của lô đất xây dựng nhà ở tối thiểu là 20 m.
Còn theo UBND tỉnh Sơn La quy định tại Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 42/2021/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai do tỉnh Sơn La ban hành quy định về diện tích tối thiểu để được phép tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Sơn La cụ thể như sau:
Đối với khu vực nông thôn:
- Khu vực trung tâm cụm xã, trung tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị theo quy hoạch được duyệt thửa đất giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m trở lên tính từ chỉ giới giao thông hoặc chỉ giới quy hoạch giao thông (đường đỏ): Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 50 m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
- Các khu vực còn lại: Diện tích đất ở sau khi tách thửa tối thiểu là 60 m2 đồng thời đảm bảo chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m.
Thửa đất còn lại sau khi tách thửa thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích thước cạnh như quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
Hồ sơ xin tách thửa đất tại nông thôn gồm những gì?
Hồ sơ xin tách thửa đất tại nông thôn gồm có:
+ Đơn đề nghị tách thửa (có mẫu theo mẫu số 11/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài khác gắn liền với đất bản gốc.
+ Bản sao công chứng, chứng thực chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
+ Một số giấy tờ khác nếu địa phương có yêu cầu: bản sao công chứng, chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có) hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân,…
+ Giấy ủy quyền (nếu chủ sở hữu đất không tự mình đi thực hiện được thủ tục thì có thể ủy quyền cho người khác đã trên 18 tuổi, đủ năng lực hành vi dân sự).
Trình tự, thủ tục tách thửa đất ở nông thôn năm 2023
Tách thửa đất được hiểu chính là quy trình phân chia quyền sử dụng đất đai từ một cá nhân hoặc 1 hộ gia đình sang cho nhiều cá nhân khác. một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Quy trình và điều kiện tách thửa được quy định chi tiết theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Người có nhu cầu tách thửa chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ trên và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, thành phố thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố trung ương).
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ đưa phiếu hẹn cho người đi nộp hồ sơ và phải thực hiện những vấn đề sau:
+ Cử người xuống đo đạc, kiểm tra địa chính để chia tách thửa đất theo đơn yêu cầu của người có đất. Phòng đo đạc bản đồ thuộc Sở Tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thực hiện đo đạc và lập bản đồ với khu đất chia tách.
+ Lập hồ sơ và trình lên Sở Tài nguyên và môi trường để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất có nhu cầu đối với thửa đất mới được tách.
+ Thực hiện các thủ tục chỉnh lý, cập nhật hồ sơ và đăng ký biến động đất đai (chỉnh sửa thông tin sau khi đã tách thửa vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ban đầu).
Cuối cùng, người thực hiện hồ sơ nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã theo phiếu hẹn. Người thực hiện hồ sơ có thể phải nộp thuế phí cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có, ví dụ như: phí thẩm định hồ sơ, phí đo đạc kiểm tra thửa đất, đăng ký biến động, lệ phí cấp sổ…). Thuế, phí này được thực hiện theo quy định của Chính phủ và quy định cụ thể của từng địa phương.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở nông thôn là bao nhiêu?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thỏa thuận bồi thường thu hồi đất Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới BĐS có bắt buộc phải có bất động sản không?
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Mẫu Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Người thực hiện thủ tục tách thửa sẽ có kết quả không quá 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết, không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Ngoài các quy định về tranh chấp hoặc kê biên, các trường hợp không được tách cụ thể gồm:
– Đất thuộc diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành quyết định thu hồi.
– Đất không đảm bảo các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp.
– Đất thuộc diện quy hoạch và đã được cấp huyện lập kế hoạch sử dụng hàng năm.
Trường hợp thuộc diện quy hoạch nhưng kế hoạch sử dụng hàng năm chưa có (chúng ta quen gọi với từ quy hoạch treo) thì người dân vẫn có thể thực hiện tách thửa cũng như các quyền khác, như: cho thuê, thừa kế, chuyển đổi mục đích, thế chấp,…
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải tách thửa đất, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:
Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án
Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho đối tượng khác