Sổ tạm trú có mua đất được không?

08/06/2023 | 17:13 39 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, hiện nay quy định về sổ tạm trú thế nào? Tôi nghe nói bây giờ đã bỏ, không cùng sử dụng sổ hộ khẩu nữa. Tôi và vợ tôi rời quê lên thành phố để lập nghiệp cũng đã được một khoảng thời gian khá lâu. Trước đây chúng tôi ở nhà trọ nhưng hiện tại thì vợ chồng tôi cũng đã tích góp được một số tiền muốn mua nhà ở đây nhưng không biết có được phép hay không? Tôi có sổ tạm trú thì đi mua đất ở thành phố có được hay không? Sổ tạm trú hiện nay được sử dụng trong các trường hợp nào? Sổ tạm trú có mua đất được không theo quy định của Luật đất đai năm 2013? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Tư vấn luật đất đai xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:

Người tạm trú là ai?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định khái niệm về người tạm trú. Vậy làm sao để hiểu được đúng về người tạm trú. Người tạm trú là những ai và có bao gồm người nước ngoài hay không? Chúng tôi xin được tư vấn thêm thông tin cho mọi người như sau:

Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 như sau:

Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Có thể hiểu, người tạm trú là người thực hiện đăng ký tạm trú, sinh sống tại một nơi ở khác ngoài nơi đăng ký thường trú.

Giấy tờ chuyển nhượng đất viết tay người mua nhà có được dùng để đăng ký tạm trú không?

Hiện nay để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần có những giấy tờ và thủ tục nhất định. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành Giấy tờ chuyển nhượng đất viết tay người mua nhà có được dùng để đăng ký tạm trú không? Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;
k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Theo đó, hợp đồng mua bán nhà đất viết tay không phải là giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở).

Do vậy, bạn cần phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này để được đăng ký tạm trú.

Người đi thuê trọ khi không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?

Hiện nay thông thường khi đi thuê trọ cần cung cấp căn cước công dân để đăng ký tạm trú. Vì vậy nếu như không đăng ký tạm trú có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Sổ tạm trú có mua đất được không? Người đi thuê trọ khi không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
    Như vậy, khi người đi thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Sổ tạm trú có mua đất được không theo quy định?

Sổ tạm trú có mua đất được không theo quy định?

Sổ tạm trú có mua đất được không được nhiều người quan tâm. Hiện hành, người dân đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc trung ương, cần đáp ưng các điều kiện về có chỗ ở hợp pháp, thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 – 3 năm trở lên. Tuy nhiên, khi Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thì người dân chỉ cần mua nhà và nhà đó thuộc sở hữu hợp pháp của mình, không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú nêu trên là có thể làm thủ tục đăng ký thường trú.

Người tạm trú thì có được mua nhà ở xã hội không?

Ngày 30/11/2022, Bộ Xây dựng ban hành Công văn 5438/BXD-QLN năm 2022 phản hồi văn bản của Công ty Cổ phần Tập đoàn Tư vấn Đầu tư Xây dựng Kiên Giang đề nghị hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc xác định đối tượng và giá bán nhà ở xã hội.

Theo đó, về vấn đề này, Công văn 5438/BXD-QLN năm 2022 hướng dẫn như sau:

Theo nội dung tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định:

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

  1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
    a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
    b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
    c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ tạm trú có mua đất được không theo quy định?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như bồi thường khi bị thu hồi đất …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội hiện nay như thế nào?

1. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này do các bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo hợp đồng mẫu do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký giữa chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp được chủ đầu tư ủy thác quản lý, vận hành nhà ở với người thuê nhà ở.

Bỏ sổ hộ khẩu giấy, mua bán nhà đất cần giấy tờ gì?

Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú, như: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó. Trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Điều kiện để thực hiện mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2023 thế nào?

Theo Luật đất đai 2013 hiện hành thì để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người bán phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.