Thưa Luật sư, tôi là Hoài Anh, hiện đang sinh sống tại Thành phố Lai Châu. Tôi có vấn đề thắc mắc như sau: Bác tôi có một mảnh đất và căn nhà ở ngay tại Trung tâm Thành phố. Nhân dịp sinh nhật lần thứ 25 của tôi thì tôi được bác tặng lại mảnh đất và căn nhà đó. Tôi có tìm hiểu một vài thông tin trên mạng về vấn đề liên quan thì được biết rằng tôi cần phải đóng một khoản phí. Đó chính là lệ phí trước bạ nhà đất hay còn gọi cách khác là thuế trước bạ. Tuy nhiên, tôi vừa nhận thêm được một thông tin là tôi có thể nộp thuế trước bạ nhà đất bằng hình thức trực tuyến. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi nộp thuế trước bạ nhà đất online như thế nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai. Vấn đề của bạn sẽ được giải đáp qua bài viết “Hướng dẫn nộp thuế trước bạ nhà đất online như thế nào?” dưới đây của Tư vấn luật đất đai.
Lệ phí trước bạ nhà đất là gì?
Lệ phí trước bạ nhà đất còn gọi là thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) khi mua bán nhà đất, thừa kế, chuyển nhượng, cho tặng… trừ những trường được miễn theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP .
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ được quy định cụ thể gồm: Nhà (dùng để ở, làm việc hoặc các mục đích khác) và đất (nông nghiệp/phi nông nghiệp).
Lệ phí trước bạ nhà đất là nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Do đó, những trường hợp không thực hiện theo đúng quy định sẽ không được chính quyền giải quyết các vấn đề về quyền lợi và thủ tục theo quy định pháp luật.
Hướng dẫn nộp thuế trước bạ nhà đất online như thế nào?
Thuế trước bạ nhà đất là mọi cách gọi để chỉ lệ phí trước bạ nhà đất. Thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền người sử dụng đất phải nộp nếu muốn được cấp hoặc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp như: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… Hầu hết các trường hợp đều phải nộp thuế trước bạ nhà đất trừ bạn thuộc đối tượng được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Hiện nay, người dân có thể thực hiện nộp thuế trước bạ nhà đất ngay tại nhà để đỡ tốn thời gian và chi phí di chuyển.
Đối tượng nhà, đất chịu lệ phí trước bạ khi mua bán nhà, đất được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Hiện nay, người dân có thể thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ nhà đất trực tuyến tại nhà qua những bước sau đây:
Bước 1. Bạn truy cập vào .Cổng dịch vụ công quốc gia và Chọn Menu mở rộng > Thanh toán trực tuyến
Bước 2. Tại mục Công dân, bạn chọn Nộp thuế, lệ phí trước bạ về đất đai, tài sản > Thanh toán nghĩa vụ về tài chính đất đai.
Bước 3. Bạn tiến hành Đăng nhập bằng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia của mình. Nếu chưa có, bạn nhấn Đăng ký.
Bước 4. Bạn nhập Mã hồ sơ và số CMND/CCCD của người sử dụng đất, người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng đất và tài sản gắn liền với đất. Sau đó nhấn Tra cứu. (Mã hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả)
Bước 5. Thông tin về tài sản và nộp nghĩa vụ tài chính sẽ hiện lên chi tiết cho bạn. Bạn chọn Thanh toán. cho người nộp thuế (Lưu ý: Mỗi lần chỉ thanh toán được 1 mã số thuế).
Bước 6. Chọn ngân hàng hoặc ví điện tử, nhấn Thanh toán để hoàn tất thủ tục.
Nộp lệ phí trước bạ nhà đất khi nào?
Lệ phí trước bạ hay còn gọi là thuế trước bạ. Khi được chuyển quyền sử dụng đất hay khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì các cá nhân này đều phải nộp lệ phí trước bạ. Chắc hẳn khi nhắc đến vấn đề này thì hầu hết mọi người dân đều hoang mang không biết rằng mình có thuộc đối tượng phải nộp phí trước bạ hay không hay có thuộc trường hợp được miễn lệ phí không. Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc theo dõi nội dung bài viết dưới đây về các trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất.
Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.
Theo đó, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn. Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất
Ngoài những trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ được liệt kê ở trên thì pháp luật có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất. Người dân thuộc đối tượng trong trường hợp này sẽ không phải nộp tiền lệ phí trước bạ nhà đất. Điều này được quy định rõ trong Luật, cụ thể như sau: Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà, đất là các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC, cụ thể bao gồm:
– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Thuế trước bạ nhà đất năm 2023
Trên thực tế có rất nhiều trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… nhà đất. Sau khi hai bên thực hiện thủ tục này thì để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được chuyển nhượng hay được thừa kế,… thì cần phải nộp một khoản thuế trước bạ. Vậy chắc hẳn rất nhiều người thắc mắc không biết rằng khoản thuế trước bạ nhà đất được tính như thế nào? Tư vấn Luật đất đai mời bạn đón đọc nội dung dưới đây.
Giá tính thuế trước bạ không gồm phí bảo trì phần sở hữu chung
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (mặc dù không tính phần này nhưng trước đây không nêu rõ).
Nêu rõ các xác định giá tính khi hợp đồng mua bán, chuyển nhượng không tách riêng nhà và đất
Điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 13 quy định rõ:
“Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền. Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.”.
Mặc dù cách tính lệ phí trước bạ không thay đổi nhưng quy định mới bổ sung thêm cách xác định giá tính lệ phí trước bạ khi hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền với đất không tách riêng giá trị nhà và đất, cụ thể:
Nếu tổng giá trị nhà, đất trong hợp đồng cao hơn giá nhà nước thì tính theo giá trong hợp đồng; nếu thấp hơn giá nhà nước thì tính theo giá nhà nước (giá nhà nước là giá do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành quy định).
Mời bạn xem thêm
- Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất giáp ranh năm 2023
- Hướng dẫn cách ghi sổ mục kê đất đai như thế nào?
- Án phí tranh chấp đất đai ai chịu?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hướng dẫn nộp thuế trước bạ nhà đất online như thế nào?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tuvandatdai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài sản khác như phương tiện vận tải, súng… nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế).
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
Hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Những trường hợp phổ biến cần nộp phí trước bạ nhà đất bao gồm:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
– Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
– Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.