Quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất như thế nào?

31/05/2023 | 15:28 24 lượt xem Trang Quỳnh

Trong quá trình sử dụng đất, khi những người sử dụng đất có nhu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện thủ tục tách thửa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất hay nhằm phòng ngừa những tranh chấp đất đai có thể xảy ra… thì khi thực hiện những thủ tục này, người sử dụng đất sẽ thường có băn khoăn về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính lúc đó như thế nào, sẽ cần phải nộp những khoản tiền gì? Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất tại nội dung bài viết dưới đây, hi vọng những thông tin mà Tư vấn luật đất đai chia sẻ sẽ mang lại hữu ích tới bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc thực hiện các thủ tục khác phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bao gồm những khoản tiền như sau:

Tổng hợp các khoản tiền phải nộp của người sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất

 Bất kỳ cá nhân, tố chức, hộ gia đình khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai đều phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì nhà nước sẽ thu các tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

+ Khi người sử dụng đất được giao đất thì nhà nước thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất

+ Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất khi người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

+ Nhà nước sẽ thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai

+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004

+ Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận

Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê

Hiện nay, khi các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thuê đất của nhà nước thì phải nộp tiền sử dụng đất thì có hai hình thức thuê là trả tiền thuê đất hằng năm và tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là một khoản phí mà người sử dụng đất phải trả cho nhà nước với một diện tích xác định.

Thuế sử dụng đất

Theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất mà người sở hữu phải trả cho nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Có thể nói thuế sử dụng đất là một loại thuế gián thu còn được gọi là thuế nhà đất áp dụng đối với nhà, đất ở, đất xây dựng công trình mà các cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất.

 Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng mà các cá nhân, tổ chức quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước

+ Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất sản dưới mọi hình thức.

Khi các cá nhân, tổ chức phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất bao gồm thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của pháp luật.

 Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai

Khi các cá nhân, tổ chức vi phạm các chính sách về đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và người vi phạm có nghĩa vụ nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất như thế nào?

Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai

Khi người sử dụng đất có các hành vi hủy hoại đất thực hiện các hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.

Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Hiện nay, khi người sử dụng đất thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai sẽ phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% nhân với khung giá đất theo quy định của tỉnh nơi có đất.

Ngoài ra, khi người sử dụng đất sẽ phải nộp các lệ phí khác như chi phí đo đạc, lệ phí cấp sổ, khai thác và sử dụng dữ liệu quốc gia về đất đai. chi phí thẩm định hồ sơ, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất.

Vì vậy, ngoài việc người sử dụng đất có các quyền thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thời điểm tính tiền sử dụng đất, thuê đất là khi nào?

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ điều 108 – Luật đất đai 2013:

Hình thức nộp nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất như thế nào?

Nhà nước thuê đất, sử dụng đất theo hình thức nào thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo nghĩa vụ đó. Có hai hình thức sau đây:

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất hằng năm

– Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất một lần

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định người sử dụng đất là những ai?

Người sử dụng đất là tổ chức trong nước; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp cỏ von đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất hay cho phép được mua nhà ở gẳn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Người sử dụng đất có những quyền gì?

Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất hợp pháp sẽ có những quyền như sau:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ gì?

Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.