Xin chào Luật sư. Tôi tên là Trung Hiếu, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh. Tháng 5/2017, tôi có mua một mảnh đất tại một huyện, mảnh đất này tôi rất ưng ý và quyết định ký kết hợp đồng mua bán với chủ sở hữu cũ. Tuy nhiên, đến tháng 9/2022, tôi và hàng xóm ở đây xảy ra tranh chấp đất đai. Do không hoạt động và ít tiếp xúc với các thủ tục đất đai nên tôi không biết trong pháp luật Đất đai quy định về các thủ tục và phương thức giải quyết tranh chấp đất đai nào? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc tham khảo.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Hiểu như thế nào là tranh chấp đất đai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Cụ thể rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.
Trường hợp với phạm vi rộng như vậy sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.
Theo đó, cần xác định tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp hơn. Cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:
– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
- Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa những vùng đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường do 1 bên tự ý thay đổi hoặc do 2 bên không xác định được với nhau.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; quan hệ ly hôn giữa vợ và chồng.
- Đòi lại đất; tài sản gắn liền với đất của người thân trong những giai đoạn trước đây mà qua các cuộc điều chỉnh ruộng đất được chia cấp cho người khác.
- Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc địa phương với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới; giữa đồng bào địa phương với các nông trường; lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc 1 bên vi phạm làm cản trở tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên kia hoặc 1 bên không làm đúng nghĩa vụ của mình cũng phát sinh tranh chấp. Loại tranh chấp này thường thể hiện dưới hình thức sau:
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hợp đồng chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp; bảo lãnh; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh – quốc phòng; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Đặc biệt là tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp; giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm; giữa đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa với đất thổ cư;… trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Nhiều khi tranh chấp về quyền sử dụng đất dẫn đến tranh chấp về địa giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa hai tỉnh; hai huyện; hai xã với nhau; tập trung ở những nơi có lâm thổ sản quý; có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế văn hóa; những vùng không có địa giới rõ ràng; không có mốc giới nhưng là vị trí có tầm quan trọng.
Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai
Hiện nay có 2 phương thức giải quyết tranh chấp đất đai đó là: Hòa giải tại cơ sở và khởi kiện tại tòa án
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Hiện nay, tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
(1) Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố thực hiện các công việc sau:
Kiểm tra, xác nhận để tìm ra nguyên nhân tranh chấp, thu thập tài liệu, thông tin liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc của đất. , lịch sử sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để Trọng tài. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. đại diện Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, trưởng khu dân cư ở nông thôn. người có công trong dòng họ nơi sinh sống và làm việc. Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội. Già làng, quan chức tôn giáo, người biết rõ về mình. Nhiều đại diện hộ gia đình sinh sống lâu năm tại cộng đồng, huyện, thị trấn đều nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng của khối tài sản này. Cán bộ địa chính, cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Ban hòa giải tranh chấp quốc gia và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể được tiến hành nếu các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì thủ tục hòa giải coi như không thành.
(2) Kết quả của việc phân xử tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản và bao gồm các thông tin sau: Thời gian và Địa điểm hòa giải. người tham gia tố tụng, tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; Chỉ rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm định, khảo sát). Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; ý kiến của các bên tranh chấp đồng ý hay không đồng ý.
Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hòa giải và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố. đồng thời phải gửi ngay cho các bên mâu thuẫn và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.
(3) Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì UBND thành phố Chủ tịch tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hòa giải họp để xem xét, làm rõ các ý kiến bổ sung. Bạn phải lưu giữ hồ sơ của trọng tài thành công hoặc không thành công.
(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải sau khi hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành và đưa các bên ra tòa.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.
Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay vào đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện (đủ để Tòa án thụ lý, không nên nộp hết để bảo đảm khả năng thắng kiện trong quá trình tranh tụng tại Tòa).
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
* Nơi nộp đơn khởi kiện
Căn cứ quy định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc, theo cấp và theo lãnh thổ nêu rõ tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.
* Hình thức nộp đơn
Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là hình thức phổ biến nhất);
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Nhận, xử lý đơn và thụ lý đơn
* Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (được nêu rõ trong thông báo).
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Riêng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, quan hệ pháp luật đất đai đã trở nên đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát sinh cũng đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định mà thực tế đã đặt ra. Muốn đáp ứng được các yêu cầu đó, thì việc giải quyết tranh chấp đất đai phải quán triệt các nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
Điều 53, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Cụ thể hóa Hiến pháp 2013, khoản 5, Điều 26, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Điều đó khẳng định toàn bộ đất đai trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân chỉ là những người được Nhà nước giao đất cho sử dụng chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai. Do đó, đối tượng của mọi tranh chấp đất đai phát sinh chỉ là quyền quản lý và quyền sử dụng đất chứ không phải là quyền sở hữu đối với đất đai. Vì vậy, khi giải quyết các tranh chấp đất đai, phải tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện; bảo vệ quyền đại diện sở hữu đất đai của Nhà nước; bảo vệ thành quả cách mạng về đất đai mà nhân dân ta đã giành được.
Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 với việc thừa nhận năm quyền năng của người sử dụng đất (quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất) đã khẳng định tư tưởng đổi mới trong quá trình Nhà nước điều hành các quan hệ xã hội về đất đai. Do đó, việc tôn trọng các quyền của người sử dụng đất và tạo điều kiện để họ phát huy tối đa các quyền đó là nguyên tắc quan trọng của Luật Đất đai. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu lợi ích của người sử dụng đất không được đảm bảo, thì việc sử dụng đất không thể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đó cũng chính là nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai.
Tôn trọng quyền định đoạt của các chủ thể khi tham gia các quan hệ pháp luật đất đai là tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, thương lượng của họ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do vậy, hòa giải trở thành cách thức và cũng là nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai quan trọng và đạt hiệu quả nhất.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
Gắn việc giải quyết tranh chấp đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu sản xuất hàng hóa.
Do ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp đất đai đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội nên việc giải quyết các tranh chấp đất đai phải nhằm vào mục đích bình ổn các quan hệ xã hội. Chú ý đảm bảo quá trình sản xuất của người dân, tránh làm ảnh hưởng dây chuyền đến cơ cấu sản xuất chung. Đồng thời cải thiện và bố trí, sắp xếp lại cơ cấu sản xuất hàng hóa theo chủ trương của Đảng: “Ai giỏi nghề gì, làm nghề ấy”.
Nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
Khi giải quyết tranh chấp đất đai phải chú ý và tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định. Phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm pháp luật về đất đai, tránh tình trạng để tranh chấp đất đai kéo dài, làm ảnh hưởng tới tâm lý và lợi ích của người dân.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn về mẫu đặt cọc mua bán nhà đất viết tay. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí môi giới thuê nhà là bao nhiêu?
- Diện tích nhà ở tối thiểu trên đầu người
- Phí quản lý chung cư tính theo diện tích nào?
Câu hỏi thường gặp
Việc giải quyết tranh chấp đất đai mang những đặc điểm như sau:
– Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, để có thể giải quyết tranh chấp các chủ thể sẽ sử dụng các biện pháp như thương lượng, hòa giải với nhau. Pháp luật tôn trọng kết quả thương lượng, hòa giải của các bên tranh chấp và nếu không thể giải quyết được sẽ nhờ đến sự giúp đỡ của cơ quan nhà nước.
– Đối tượng của giải quyết tranh chấp là tranh chấp đất đai, trong đó các bên yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định rõ những quyền, nghĩa vụ của các bên đối với khu đất tranh chấp.
– Hệ quả pháp lý của việc giải quyết tranh chấp đất đai là quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp sẽ được làm rõ bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Đề cao hòa giải cơ sở, huy động đoàn thể tại địa phương tham gia, có hiểu biết về lĩnh vực xây dựng, nhà cửa, phong tục tập quán địa phương… để có cách giải quyết thỏa đáng.
– Giải quyết tranh chấp đất đai nhằm 03 mục đích chính: (1) Giải quyết bất đồng, bảo vệ quyền cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp. (2) Duy trì ổn định trật tự xã hội. (3) Thể hiện vai trò quản lý của nhà nước về đất đai.
Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.