Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

24/03/2023 | 14:07 2734 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi vừa mới chốt hợp đồng mua bán đất với đối tác xong. Họ yêu cầu tôi đặt cọc trước 1/3 số tiền và sau đó đợi khi nào xong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ giao đủ. Tuy nhiên hơn 2 tuần mà bên phía họ vẫn im lặng, tôi có liên lạc và hỏi thì bên họ nói đang đợi số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Đặc điểm của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền- được pháp luật quy định – đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT ) chịu trách nhiệm phát hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Giấy này được Nhà nước cấp cho người sử dụng đất sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thi họ đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là kết quả hay là sản phẩm đầu ra của quá trình kế khai đăng ký đất đai, điều tra, đo đạc, khảo sát thống kê đất đai lập bản đồ địa chính. Điều này có nghĩa là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc không hề đơn giản. Để có thể cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một chủ thể sử dụng đất, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thẩm tra hồ sơ, xác định rõ nguồn gốc sử dụng đất hiện trạng sử dụng đất, điện tích đất, chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, xác định rõ ranh giới, vị trí, hình thể thửa đất, tọa độ gốc cũng như tính ổn định lâu dài của việc sử dụng đất, … nhằm đảm bảo sự chính xác, khách quan và không có sự tranh chấp về đất đai với các chủ sử dụng đất lân cận. Trên cơ sở xác minh, thu thập đầy đủ các thông tin về thửa đất thì mới có cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm xác định tính hợp pháp của viêc sử dụng đất của một chủ thể nhất đinh.

Thứ ba, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một biểu hiện của việc thực hiện quyền đâị diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước. Điều này có nghĩa là không phải bất cứ tổ chức, cá nhân nào cũng có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà theo quy định của pháp luật đối chỉ có cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân đất đai có thẩm quyền mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan này bao gồm: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và UBND cấp huyện.  Hơn nữa, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân theo trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện đối tượng, .. đuợc pháp luật quy rất chặt chẽ.

Thứ tư, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hoạt động vừa mang tính pháp lý vừa mang tính kỹ thuật  nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người sử dụng đất

Thứ nhất, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đảm bảo pháp lý để người sử dung đất yên tâm khái thác, đầu tư lâu dài trên đất

Trong một thời gian dài nền kinh tế nước ta được quý bởi cơ bị hoạch bó, tập trung nên đất đai không được thừa nhận có giá. Kể từ chuyển đổi sang nền kinh tế thì đất đai mới được trả lại những giá trị ban đầu vốn có của nó. Trong điều kiện đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu song trên thực tế Nhà nước không trực tiếp chiếm hữu sử dụng đất mà giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao động và làm cho người sử dụng đất yên tâm, gắn bó lâu dài với đất đai thì Nhà nước phải có cơ chế pháp lý bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thứ hai,  cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ sở pháp lý để người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các quyền năng ma pháp luật đất đai quy định. Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định Người sử dụng đất được thực các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN) như sau:

1. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2. Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh.

3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mấy trang?

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau:

– Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;

+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;

– Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;

Nội dung của Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Tra cứu chỉ giới xây dựng Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu của ủy ban nhân dân cấp huyện thế nào?

UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ai ban hành?

– Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Cách ghi đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

(1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ).
Tổ chức ghi tên và quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên và số, ngày ký, cơ quan ký văn bản).
Cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số và ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.
Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó vào danh sách kèm theo).
(2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa và kê khai từng thửa vào danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK).
(3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.
(4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…