Thông thường các thủ tục liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng hay tặng cho các tài sản thì đều sẽ do chủ sở hữu tài sản đó hoặc do chính người muốn mua tài sản thực hiện. Tuy nhiên vì nhiều nguyên khác nhau cả về chủ quan lẫn khách quan thì nhiều lúc họ không tự mình thực hiện thủ tục được thì có thể lựa chọn phương thức lập hợp đồng ủy quyền. Có lẽ đây còn ;à khái niệm xa lạ với nhiều người, vì vậy mời các bạn hãy cùng tìm hiểu các quy định cụ thể về hợp đồng ủy quyền mua bán nhà qua bài viết “Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở xã hội” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Quy định về hợp đồng ủy quyền mua bán nhà
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền cụ thể như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng thì có quyền ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở. Trên thực tế việc ủy quyền thường xảy ra khi đang ở nước ngoài, công tác xa, ốm đau…
Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013 và Luật Công chứng 2014 không có điều khoản nào bắt buộc việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp khi ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở thì các bên nên công chứng hợp đồng ủy quyền.
Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ 03 trường hợp sau:
– Di chúc.
– Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản.
– Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản.
Như vậy, người dân được phép công chứng tại bất kỳ tổ chức công chứng nào, kể cả tổ chức công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có nhà đất.
Quy định về mua bán nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội được Luật nhà ở 2014 định nghĩa cụ thể tại khoản 7 điều 3 như sau:
“Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Theo đó, mặc dù là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng phải đáp ứng tiêu chuẩn; về diện tích, quy định về xây dựng và kết cấu hạ tầng theo từng loại nhà cụ thể.
Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 Luật Nhà ở 2014.
– Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 Luật Nhà ở 2014.
– Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.
– Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.
– Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP cũng quy định người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua;
Người mua, thuê mua chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó;
Trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, người mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép chuyển nhượng lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ thời điểm hoàn tất thanh toán toàn bộ tiền mua, thuê mua nhà ở đó. Trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật.
Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở xã hội
Mời bạn xem và tải về Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở xã hội tại đây:
Hướng dẫn soạn thảo Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở xã hội
Các thông tin nhân thân là bắt buộc,việc ghi đầy đủ và chính xác thông tin cá nhân nhằm giúp các bên chắc chắn ích lợi trong trường hợp xảy ra những tranh chấp pháp lý.
– Trường hợp nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì người ủy quyền là cả hai vợ chồng, trong tài liệu kèm theo phải có Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trường hợp là tài sản riêng phải có căn cứ hoặc giấy tờ chứng minh, ví dụ: cam kết tài sản riêng; trên Giấy chứng nhận thể hiện là tài sản được tặng cho riêng, nhận thừa kế hoặc tài sản phát sinh trước thời kỳ hôn nhân phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại thời điểm cấp sổ không đăng ký kết hôn với ai.
– Trường hợp tài sản chung của vợ chồng nhưng một trong hai người ủy quyền lại cho người kia tham gia giao dịch thì chỉ cẩn ghi tên một người tại mục người ủy quyền, người còn lại tại mục người nhận ủy quyền, hồ sơ kèm theo phải có Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trường hợp số Chứng minh nhân dân trên Giấy chứng nhận và số Chứng minh nhân dân mới, thẻ căn cước công dân là khác nhau, chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải có văn bản chứng minh hai số trên là cùng một người hoặc xuất trình giấy tờ cũ kèm theo.
Cách viết căn cứ ủy quyền:
– Trường hợp trên Giấy chứng nhận thể hiện chỉ có đất: ghi “chủ sử dụng đất”
– Trường hợp có cả đất và nhà ở: ghi “chủ sử dụng đất và sở hữu nhà ở”;
– Trường hợp là nhà chung cư: ghi chủ sở hữu căn hộ chung cư số …
(3) Ngoài các công việc thuộc phạm vi ủy quyền trên, hai bên có thể thỏa thuận thêm một số công việc khác như: Nhận đặt cọc, thương lượng, đàm phán và quyết định mọi vấn đề liên quan (kể cả vấn đề giá mua bán, nhận chuyển nhượng) theo nhu cầu thực tế của hai bên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán nhà ở xã hội” đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Mức bồi thường thu hồi đất … Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền cụ thể như sau:
“Điều 563. Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”
Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì hợp đồng ủy quyền không mặc nhiên phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc. Trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng đó vẫn hiệu lực.
Theo quy định của Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển, quản lý nhà ở xã hội hướng dẫn Luật nhà ở năm 2014 thì:
“Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.
Do đó, nếu bên bán nhà của bạn chưa sử dụng đủ 5 năm theo quy định thì chưa được phép chuyển nhượng căn hộ này cho gia đình bạn. Trong trường hợp bạn muốn mua căn hộ này thì có thể lựa chọn nhưng hình thức sau:
Ký kết hợp đồng ủy quyền:
Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận của bên ủy quyền cho phép bên được ủy quyền thay mặt mình thực hiện một công việc nhất định nhân danh bên ủy quyền trong thời hạn mà hai bên thảo thuận. Cụ thể:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Tuy nhiên, hình thức ủy quyền cũng có những rủi ro cho bên được ủy quyền như: do hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có thời hạn và bên được ủy quyền chỉ được thực hiện trong một phạm vi nhất định do bên ủy quyền cho phép thực hiện, do đó, nếu bạn ký hợp đồng ủy quyền với chủ căn hộ thì gia đình bạn sẽ bị hạn chế một số quyền lợi.
Mặt khác, hợp đồng ủy quyền cũng sẽ bị coi là đương nhiên hết hiệu lực khi bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết; đồng thời bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền và chỉ cần thông báo trước cho bạn một thời gian nhất định và chi trả thù lao cho bên bạn nếu là hợp đồng ủy quyền có thù lao ( theo quy định tại điều 569 Bộ luật dân sự 2015).
Ký hợp đồng đặt cọc:
Bên cạnh việc ký hợp đồng ủy quyền thì bạn cũng có thể lựa chọn hình thức ký hợp đồng đặt cọc với bên bán nhà. Theo đó, hợp đồng đặt cọc có nghĩa là bạn sẽ giao trước cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo cho giao dich, hợp đồng của hai bên được thực hiện. Việc ký kết hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do đó, hai bên chỉ cần ký xác nhận với nhau là hợp đồng đã có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, đối với hợp đồng đặt cọc cũng để lại khá nhiều rủi ro cho cả hai bên, theo đó, việc ký hợp đồng đặt cọc chỉ ghi nhận bên bán nhà nhận của bạn một khoản tiền chứ chưa xác nhận quyền sử hữu căn hộ sang cho bạn, do đó, nếu rủi ro có tranh chấp xảy ra thì bạn chỉ có thể khời kiện đòi số tiền đặt cọc chứ không thể khởi kiện đòi căn hộ.