Quy định mới về san lấp mặt bằng có phải xin phép

18/03/2023 | 10:34 1000 lượt xem Trà Ly

Để giúp phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất của những cá nhân, tổ chức, san lấp mặt bằng là việc làm vô cần thiết để san bằng nền đất trước khi được đưa vào sử dụng. Nhưng hiện nay, không phải tất cả các trường hợp người dân đều được phép san lấp mặt bằng đất. Việc san bằng phải được các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cho phép thì mới được tiến hành. Vậy những quy định về san lấp mặt bằng phải xin phép cơ quan chính quyền như thế nào mới đúng với quy định? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “San lấp mặt bằng có phải xin phép” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Khái niệm san lấp mặt bằng

San lấp mặt bằng là công việc thi công san phẳng nền đất cho một mặt bằng quy hoạch hay công trình xây dựng nào đó mà khách hàng đưa ra. Từ một mảnh đất có địa hình không đồng nhất như: chỗ quá cao hay chỗ quá thấp thì cần phải san lấp chúng cho đều.

Công việc này bao gồm người thực hiện cần đào đất ở những nơi cao (trong phạm vi công trường) rồi vận chuyển đến những vùng đất thấp. Sau đó, đắp lại chỗ đất trũng hay bị thụt hẳn xuống nhằm làm phẳng lại bề mặt địa hình đất theo thiết kế định trước của khách hàng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.

Thông thường, công việc này được chia thành 2 loại:

  • San lấp theo điều kiện khống chế trước cốt cao độ mặt bằng san sau sẽ không cần để ý nhiều tới khối lượng đất thừa, thiếu
  • San lấp theo yêu cầu về khối lượng đất khi san nhằm thực hiện theo ý kiến khách hàng. Công việc bao gồm những trường hợp: Bổ sung thêm lượng đất khi san là đất lấp nhiều hơn đất đào hay cân bằng lượng đào và đắp

Các hành vi đổ đất san lấp trái phép

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định các nguyên tắc sử dụng đất, cụ thể như sau: 

“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, từ những quy định nêu trên cho thấy, người dân khi sử dụng đất cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trên. Tuy nhiên, thực hiện nhiều người sử dụng đất chưa tuân thủ các nguyên tắc này, đặc biệt những năm gần đây nổi cộm vấn đề đổ đất trái phép. 

Hành vi đổ đất trái phép được hiểu là hành vi đổ đất khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. Việc đổ đất trái phép như: Sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất; gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi san lấp đất chính là hành vi hủy hoại đất làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất và làm cho đất mất, giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất đã được xác định theo quy định của pháp luật. Cụ thể: 

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:

a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;

c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;

d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;

đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

Cách soạn thảo mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng

Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng là mẫu đơn được lập ra để xin được phép san lấp mặt bằng. Mẫu này tuân thủ theo đúng chuẩn của nhà nước Việt Nam quy định.

Mẫu đơn xin phép san lấp mặt bằng nêu rõ:

  • Thông tin người làm đơn
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
  • Nội dung xin phép, thông tin mảnh đất san lấp…
  • Lý do san lấp, mục đích san lấp mặt bằng.

Những hướng dẫn cơ bản để tự viết đơn xin phép san lấp mặt bằng đúng, cập nhật liên tục, đảm bảo pháp lý như sau:

  • Cá nhân, tổ chức nhận đơn là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn pháp luật chuyên ngành (phần “Kính gửi:…”);
  • Dưới tên đơn là nêu ra nội dung chính của đơn (phần “V/v:…”);
  • Dẫn chiếu các văn bản, thỏa thuận, hợp đồng, pháp luật có liên quan (phần “Căn cứ:…”);
  • Chủ thể viết Đơn xin phép san lấp mặt bằng là người có quyền, lợi ích trực tiếp mong muốn giải quyết (phần “Tên tôi là:…”);
  • Các thông tin của người viết đơn cần được điền trọn vẹn như năm sinh, nơi cư trú, số CMND/CCCD, số điện thoại (phần “Năm sinh:…, CMND/CCCD số:…”);
  • Nội dung đơn là nội dung sự việc cần được giải quyết (phần “Trình bày nội dung:…”);
  • Người viết đơn ký tên ở cuối đơn kèm theo lời cam đoan (phần “Người viết đơn:…”);
  • Hình thức đơn: Viết tay hoặc đánh máy không bắt buộc theo mẫu.

Mẫu đơn xin san lấp mặt

San lấp mặt bằng có phải xin phép?

Quy định mới về san lấp mặt bằng có phải xin phép
Quy định mới về san lấp mặt bằng có phải xin phép

Căn cứ Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”

Theo đó, phụ thuộc vào mục đích và chủ thể sử dụng đất mà việc san lấp đất để chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hay Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “San lấp mặt bằng có phải xin phép”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất … Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đổ đất nâng mặt bằng đất nông nghiệp có được xem là hủy hoại đất đai không?

Hành vi đổ đất nâng cao bề mặt đất nông nghiệp được xác định là hành vi hủy hoại đất (trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận). Như vậy hành vi nâng bề mặt đất của bạn là đã vi phạm pháp luật về đất đai.

Xử phạt hành vi san lấp trái phép như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính hành vi san lấp trái phép:
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP Việc san lấp mặt bằng hủy hoại đất được xem là hành vi làm biến dạng địa hình đất sẽ bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
– Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
+ Nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
+ Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
+ Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
+ Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
+ Nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
– Đối với các trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
– Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi nêu trên: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất;
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. 
Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi san lấp trái phép: 
Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2021) quy định Trong một số trường hợp nghiêm trọng thì việc san lấp mặt bằng có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai cụ thể: 
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.