Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

24/06/2022 | 23:25 21 lượt xem Thanh Loan

Khi muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bắt buộc chúng ta phải nộp một số loại phí nhất định theo quy định pháp luật. Kể cả là khi làm cho đất có giấy tờ hay không có giấy tờ thì cũng đều phải mất phí. Liệu rằng phí làm sổ đỏ cho đất có giấy tờ có khác gì so với làm sổ đỏ đất không giấy giấy tờ hay không. Cùng chúng tôi tìm hiểu các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ ở bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Đất không có giấy tờ là gì?

Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Nghĩa là không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dưới đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam; và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993; được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ
Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ

Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi được cấp giấy chứng nhận nếu thuộc trường hợp phải nộp. Pháp luật không quy định số tiền cụ thể vì tiền sử dụng đất phụ thuộc vào loại đất, diện tích, vị trí từng thửa đất.

Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất

Theo Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01.7.2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp có thể phải nộp tiền sử dụng đất

– Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.7.2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

– Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01.7.2004.

– Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01.7.2004 đến trước ngày 01.7.2014 mà nay được Nhà nước xét cấp giấy chứng nhận.

Lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ

Theo Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ

Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Theo đó, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận là khoản phí do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định nên có một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp giấy chứng nhận lần đầu.

Lệ phí cấp sổ đỏ

Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các khoản tiền người dân phải nộp khi làm sổ đỏ cho đất không có giấy tờ”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đất không có giấy tờ gì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ?

Có hai trường hợp mà người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp thứ nhất: Người sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu sau:
– Thứ nhất: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
– Thứ hai: Có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất.
– Thứ ba: được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định không có tranh chấp. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất
Khi đáp ứng đủ 3 điều kiện nêu trên thì người sử dụng đất sẽ được cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về đất theo quy định
Trường hợp thứ hai: Người sử dụng đất mặc dù không phải sử dụng đất ổn định vào một mục đích như ở trên và cũng không phải thuộc địa bàn khó khăn nhưng nếu họ sử dụng đất từ trước ngày 1/1/2004 và được ủy ban nhân dân xã xác nhận không có tranh chấp thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không có bất kì một giấy tờ gì về đất đai.

 Thủ tục hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ?

 Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.Ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT
– GIấy tờ về đất xác nhận quyền sử dụng đất nếu có theo quy định tại Điều 100 của luật đất đai 2013.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất của hộ gia đình cá nhân sẽ được thực hiện ở văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ở địa phương chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì thực hiện ở ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp này gia đình bạn sử dụng đất từ năm 1998 không rõ là gia đình bạn có giấy tờ về đất đai hay không, nếu trường hợp bạn không có giấy tờ về đất đai thì bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có xác nhận của ủy ban nhân dân xã rằng gia đình bạn đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 1/7/2004 không có tranh chấp.
Thủ tục trong trường hợp này thì bạn lên văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai để thực hiện thủ tục này, bạn có thể lên đó để xin mẫu đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất không có giấy tờ có được coi là tài sản thừa kế không?

Điều kiện cấp GCNQSDĐ bao gồm:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Trong trường hợp mảnh đất đáp ứng được những điều kiện trên thì sẽ được dùng để chia thừa kế.