Với ý nghĩa khuyến khích mở rộng hoạt động sản xuất, đầu tư phát triển kinh tế xá hội, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, tạo ưu đãi đối với người dân và doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh, sản xuất trên đất của mình. Nhà nước cho thuê đất đối với những đối tượng nhất định khi đáp ứng theo yêu cầu. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay vẫn còn nhiều thắc mắc về giá thuê đất của nhà nước và thời hạn thuê. Tại nội dung bài viết dưới đây, Tư vấn luật đất đau sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm và quy định pháp luật có liên quan, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP
- Thông tư 77/2014/TT-BTC
- Thông tư 11/2018/TT-BTC
Các hình thức thuê đất hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP việc xác định tiền thuê đất có hai trường hợp:
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền một lần cho cả thời gian thuê như sau:
(1) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê = Diện tích đất phải nộp tiền thuê đất (x) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trong đó, đơn giá thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC, trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất tương ứng với thời gian thuê đất, trong đó:
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) mà:
+ Từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) mà:
+ Dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất, cụ thể như sau:
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất mà có mật độ xây dựng, chiều cao của công trình khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất thấp hơn hoặc cao hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
– Giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo công thức dưới đây đối với trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất:
Giá đất của thời hạn thuê đất | = | Giá đất tại Bảng giá đất | X | Thời hạn thuê đất |
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất |
Tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm như thế nào?
Cách tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định cách tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền hằng năm như sau:
– Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì số tiền thuê đất phải trả hàng năm = Đơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định (x) Diện tích đất thuê.
Đây là tiền thuê đất của một năm, khi có sự thay đổi về đơn giá đất thì tiền thuê đất của năm đó cũng có sự thay đổi theo.
Cách xác định đơn giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định được xác định theo các trường hợp sau:
Trường hợp thuê đất 50 năm trả hàng năm không qua đấu giá cho thuê đất, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 77/2014/TT-BTC quy định như sau:
Đơn giá thuê đất hàng năm được xác định = Mức tỷ lệ (%) (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất, trong đó:
– Mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và được công bố công khai trong quá trình tổ chức thực hiện.
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) từ:
+ Từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
– Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) mà:
+ Dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại thì giá đất tính thu tiền thuê đất là giá đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất (x) Hệ số điều chỉnh giá đất, trong đó:
Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất có mật độ xây dựng, chiều cao của công trình khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Đất thuê thuộc quỹ đất công ích Xã có được cấp sổ đỏ không?
- Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng đất như thế nào?
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Tính tiền thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thì đối với đất thuế trả tiền thuê 1 lần thì doanh nghiệp có quyền cho thuê quyền sử dụng đất.
Theo quy định, các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm lại chủ yếu là đất nông nghiệp. Như vậy, người dân sẽ không được xây dựng nhà ở trên đất 50 năm vì đây không phải là đất ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở bắt buộc phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được nhà nước cho thuê đất, có thể thấy rằng đối với đất phi nông nghiệp thì hộ gia đình sẽ được nhà nước cho thuê trong trường hợp đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; mở cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.