Xin chào Luật sư. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến việc xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, mong được Luật sư giải đáp. Tôi đang thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu. Bên xã có nói với tôi rằng việc xác minh được thời điểm và nguồn gốc sử dụng đất là hai yếu tố quan trọng để xác định số tiền sử dụng đất mà tôi phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, tôi không biết rằng quy định về việc xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất như thế nào? Và cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận nguồn gốc sử dụng đất theo quy định pháp luật? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn đất đai của Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất như thế nào?
Trình tự, thủ tục xác minh nguồn gốc đất đai
Theo quy định: Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác minh nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Sau khi nhận đày đủ hồ sơ giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
Thời gian giải quyết việc xác nhận nguồn gốc đất đai là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nguồn gốc của đất được ghi theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể một số trường hợp như sau:
– Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì ghi “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”;
– Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; mua căn hộ chung cư và trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại đất và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”;
– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính) thì ghi “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần.
Cách xác định thời điểm sử dụng đất thế nào?
Có thể hiểu rằng thời điểm sử dụng đất để cấp Giấy chứng nhận lần đầu hay chính là việc xác nhận thời điểm sử dụng đất ổn định, cùng mục đích xuyên suốt khoảng thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Việc sử dụng đất ổn định được xác định dựa trên thời gian, nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và là căn cứ để tính toán tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước.
Cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những tài liệu, giấy tờ được dùng để làm căn cứ xác định người sử dụng đất sử dụng ổn định bao gồm:
Một là, biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất của người sử dụng đất: Thông thường, việc đóng nộp các loại thuế này được thực hiện theo chu kỳ hàng năm/05 một lần. Thời gian đóng nộp thuế chính là minh chứng cho thời gian sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của người sử dụng;
Hai là, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất đối với người sử dụng đất: Những biên bản, quyết định này ghi nhận rõ ngày tháng năm lập biên bản, những vi phạm của người sử dụng đất và lý do vi phạm của họ;
Ba là, quyết định, bản án của Tòa án có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành hoặc quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản trên đất: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án cũng là những văn bản có ghi nhận nội dung về mục đích sử dụng đất của các bên tranh chấp, yêu cầu, ngày tháng năm cùng quá trình sử dụng hay phát sinh tranh chấp. Theo đó, đây cũng là văn bản thể hiện thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người sử dụng đất.
Bốn là, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành hoặc biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất: Đây đều là những văn bản thể hiện quá trình sử dụng đất, mục đích và loại đất của người sử dụng;
Năm là, các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất của người sử dụng đất: Đây cũng là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành dựa trên những tài liệu, chứng cứ hoặc qua điều tra, thu thập thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có chứa đựng nội dung về thời gian bắt đầu sử dụng đất, mục đích và quá trình sử dụng đất cụ thể của họ;
Sáu là, giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở hoặc giấy tờ tùy thân (căn cước công dân/chứng minh nhân dân), giấy khai sinh hoặc giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản phí, lệ phí/khoản phải nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký: Đây là những loại giấy tờ có chứa đựng thông tin về vị trí thửa đất;
Bảy là, những giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất: Loại giấy tờ xác định người sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất và mục đích sử dụng đất;
Tám là, loại giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan: Loại giấy tờ xác định thời điểm bên nhận chuyển nhượng bắt đầu được tiếp nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật;
Chín là, bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập;
Mười là, bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký: Loại giấy tờ thể hiện các thông tin về thửa đất, người sử dụng/quản lý, mục đích sử dụng đất và các thông tin khác về thửa đất.
Như vậy, thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người sử dụng được căn cứ vào một trong 10 nhóm giấy tờ, tài liệu theo quy định pháp luật như chúng tôi đã nêu trên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp đất đai trường hợp nào không phải hoà giải tại UBND xã?
- Có nên mua đất quy hoạch giao thông?
- Thế chấp đất nông nghiệp để vay vốn ngân hàng được không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết tư vấn về “Xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất như thế nào?” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục Tra cứu chỉ giới xây dựng thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Câu hỏi thường gặp:
Giúp Nhà nước và người dân biết rõ được quyền sử dụng đất mà mình đang được sử dụng được hình thành từ đâu.
Giúp người sử dụng đất biết được một số quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nguồn gốc được hiểu là nơi cội nguồn sinh ra một con người hoặc tạo ra một sự vật, hiện tượng cụ thể. Do đó, nguồn gốc đất được hiểu là căn cứ để xác minh thời điểm, thời gian, nguyên nhân hình thành lên một mảnh đất cụ thể, có ranh giới, đặc điểm rõ ràng. Nguồn gốc đất là một thông tin bắt buộc phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng).
Nguồn gốc sử dụng đất trên sổ đỏ được ghi theo quy định như sau:
– Ghi là “Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất”:
Khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
– Ghi là “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”:
Khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần”:
Khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
– Ghi là “Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm”:
Khi được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp được Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế cho thuê đất và trường hợp công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm và trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính);
– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất”:
Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính;
– Ghi là “Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất”:
Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền.
– Ghi nguồn gốc sử dụng đất như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu