Quy định về bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở

09/11/2022 | 09:25 35 lượt xem Thủy Thanh

Theo quy định củ pháp luật đất đai hiện hành thì mỗi loại đất đều có mục đích sử dụng đất riêng và người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp cố ý hoặc không biết quy định của pháp luật về vấn đề này nên đã sử dụng đất không đúng mục đích, dẫn tới việc khi nhà nước tiến hành thu hồi đất sẽ không được bồi thường. Vậy trường hợp ” bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở” được thực hiện như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi; Chào luật sư, gia đình bác tôi có một mảnh đất nông nghiệp hơn 500 mét vuông được bác tôi sử dụng từ năm 2001. Trong quá trình sử dụng thì bác tôi đã dựng trên mảnh đất đó một căn nhà để ở. Vừa qua gia đình bác tôi nhận được thông báo thu hồi mảnh đất đó của cơ quan nhà nước. Luật sư cho tôi hỏi là việc bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở được thực hiện như thế nào ạ?, trường hợp của gia đình bác tôi có được bồi thường căn nhà đó hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng … Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:

– Nhóm đất nông nghiệp.

– Nhóm đất phi nông nghiệp.

– Nhóm đất chưa sử dụng.

Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

– Đất trồng cây lâu năm.

– Đất rừng sản xuất.

– Đất rừng phòng hộ.

– Đất rừng đặc dụng.

– Đất nuôi trồng thủy sản.

– Đất làm muối.

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Xây nhà trên đất nông nghiệp được không?

Không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp

Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

“1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, một trong những nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện là sử dụng đất đúng mục đích.

Ví dụ: Đất ở có mục đích sử dụng để xây dựng nhà ở, đất trồng cây hàng năm có mục đích để trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm có mục đích để trồng cây lâu năm,…

Tóm lại, người dân không được xây nhà ở trên đất nông nghiệp, chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở.

Quy định về việc bồi thường khi thu hồi đất

Điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với cá nhân, hộ gia đình như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…”.

Như vậy, để được bồi thường về đất thì cá nhân, hộ gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

(2) Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp.

Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở
Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở

Không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường?

Theo điều kiện trình bày ở trên để được bồi thường cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, trong đó điều kiện quan trọng nhất là phải có Sổ đỏ. Bên cạnh đó vẫn có trường hợp ngoại lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”.

Theo quy định trên, mặc dù không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

(1) Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.

(2) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, người sử dụng đất cũng cần lưu ý rằng chỉ được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng và diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Quy định về bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở

Theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Theo đó, người sử dụng đất không được sử dụng trái với mục đích nói trên.

– Dựa vào các quy định trên thì có nghĩa là không được xây nhà trên đất nông nghiệp mà chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư). Nếu bạn xây dựng nhà ở trên các loại đất khác gồm đất vườn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, đồng thời, buộc phải tháo dỡ nhà ở đó.

– Người sử dụng đất nếu muốn xây dựng nhà trên đất nông nghiệp phải xin phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa phương. Theo quy định trong luật đất đai năm 2013, thì chỉ đất thổ cư là đất được sử dụng để xây dựng nhà ở. Đất thổ cư được quy định thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp và được sử dụng xây dựng các công trình khác có liên quan đến nhu cầu ở của người dân.

Theo đó, người sử dụng muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì cần phải chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất vườn sang đất thổ cư. Khi hồ sơ được xét duyệt, người sử dụng sẽ được phép xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, nếu xây nhà trên đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường, ngược lại việc xây nhà trên đất nông nghiệp là trái với quy định của pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của nhà nước có liên quan“.

Những trường hợp không được bồi thường về đất

Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp không được bồi thường về đất như sau:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”.

Theo đó, những trường hợp sau đây khi Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường về đất:

1. Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất;

2. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

3. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

4. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

5. Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

6. Đất được giao cho tổ chức để quản lý:

+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;

+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

7. Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng.

8. Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

9. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

10. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

11. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

12. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

13. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

14. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

15. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành (ví dụ: Không nộp thuế, tiền sử dụng đất…);

16. Đất không được sử dụng, cụ thể:

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục;

– Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

17. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng hoặc chậm tiến độ, cụ thể:

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;

– Tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

18. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

19. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

20. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

21. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

22. Không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) theo quy định của Luật Đất đai 2013, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến các vấn đề khác liên quan như là muốn làm thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, muốn làm sổ đỏ, hay muốn sử dụng dịch vụ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline: 0833.102.102. Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt đối với hành vi xây nhà trên đất nông nghiệp là bao nhiêu?

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng khi xây nhà trên đất nông nghiệp
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP người sử dụng đất bị xử phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
– Xây dựng công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
– Xây dựng công trình vi phạm chỉ giới xây dựng;
– Xây dựng công trình sai cốt xây dựng;
– Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này);
Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
Vì vậy, hành vi xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp chưa chuyển mục đích có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu theo Điểm a Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

Cách tính tiền bồi thường khi thu hồi đất như thế nào?


Căn cứ điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 3 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K)
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác cần phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4).
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng sẽ quyết định tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi.
Nói cách khác, hệ số điều chỉnh giá đất không áp dụng theo từng năm hay từng giai đoạn như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.

Làm thế nào để xây nhà trên đất nông nghiệp?

Nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp thì việc trước tiên cần thực hiện xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.