5 Trường hợp không được cấp sổ đỏ là gì?

12/09/2023 | 14:14 26 lượt xem Gia Vượng

Sổ đỏ và sổ hồng là những tài liệu về bất động sản cực kỳ quan trọng, chúng không chỉ đơn thuần là các giấy tờ xác định quyền sử dụng và quyền sở hữu đất đai và nhà ở mà còn đóng một vai trò quyết định trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở. Điều này bởi vì sổ đỏ và sổ hồng cung cấp một bằng chứng pháp lý mạnh mẽ về quyền tài sản của chủ sở hữu, và chúng là cơ sở để thực hiện các giao dịch tài sản như mua bán, thừa kế, hay thế chấp. Vậy quy định 5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật dự thảo mới như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Dự thảo Luật Đất đai

Sổ đỏ, sổ hồng được hiểu là gì?

Hiện tại, trong lãnh vực pháp lý ở nhiều quốc gia, không tồn tại bất kỳ một văn bản nào cụ thể định nghĩa cho thuật ngữ “sổ đỏ”. Thông thường, người ta sử dụng thuật ngữ này để chỉ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa trên màu sắc và bố cục ngoại vi của chính tài liệu này.

Tương tự, khi nói đến “sổ hồng,” người ta thường đề cập đến “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.” Thuật ngữ này thường xuất phát từ màu sắc và cấu trúc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại các khu vực đô thị như thị trấn, nội thành, hoặc nội thị xã, được ban hành bởi Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền tương tự.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả hai thuật ngữ “sổ đỏ” và “sổ hồng” đều không được công nhận chính thức trong hệ thống pháp luật và chỉ là cách người dân thông thường gọi tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở trong cuộc sống hàng ngày.

Sổ đỏ hay Sổ hồng có giá trị hơn?

Sổ đỏ và sổ hồng còn là công cụ quản lý và điều tiết việc sử dụng đất đai và tài sản nhà ở trong các khu vực đô thị và nông thôn. Chúng giúp xác định và kiểm soát quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và giúp bảo vệ quyền lợi của cả người dân và Nhà nước. Vậy Sổ đỏ hay Sổ hồng có giá trị hơn?

Sổ đỏ, Sổ hồng đều là Giấy chứng nhận về nhà đất nên giá trị của nó cần được xem xét dưới 02 góc độ khác nhau:

– Giá trị pháp lý: Sổ đỏ, Sổ hồng có giá trị pháp lý như nhau vì đều là chứng thư pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở.

5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật dự thảo

– Giá trị thực tế: Không phân biệt được vì phụ thuộc vào giá trị tài sản được chứng nhận.

5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật dự thảo

Sổ đỏ thường được hiểu như là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất màu đỏ. Đây là loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất phổ biến và quen thuộc nhất trong nền đất đai Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật đất đai của nước ta không có quy định cụ thể về Sổ đỏ. Sổ đỏ thường chỉ là một thuật ngữ thông dụng để mô tả một loại giấy tờ quyền sử dụng đất.

Theo Điều 144 Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi có các trường hợp không được cấp sổ đỏ như sau:

(1) Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của dự thảo Luật, trừ trường hợp: đất được giao sử dụng chung với đất được giao quản lý thì được chứng nhận phần quyền sử dụng theo quyết định giao, cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất; đất nhận khoán, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

(Hiện hành, Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.)

(4) Đất đã được đăng ký vào sổ địa chính nhưng đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

(Hiện hành quy định người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

(5) Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm công trình giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

So với hiện hành, không đề cập trường hợp người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, các trường hợp không được cấp sổ đỏ đã được đưa từ Nghị định 43/2014/NĐ-CP lên Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi và đồng thời được sửa đổi, bổ sung so với hiện hành.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “5 trường hợp không được cấp sổ đỏ theo Luật dự thảo“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất đối với từng nhóm đối tượng hay chính là thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu; thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan như:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp xã

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ gồm những gì?

Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
Đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu
Giấy tờ tùy thân: CMND, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn..;
Hóa đơn, biên lai đóng thuế;
Giấy tờ khác về đất đai (nếu có)

Thời gian thực hiện thủ tục Xin cấp sổ đỏ lần đầu là bao lâu?

Thủ tục cấp Sổ đỏ tối đa là 30 ngày theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Pháp luật;  không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất…