Xây nhà trên đất có mộ có được không?

06/07/2023 | 15:24 171 lượt xem Hương Giang

Tại mỗi địa phương, cơ quan có thẩm quyền sẽ quản lý hoạt động xây dựng nhà ở, các công trình thi công khác của người dân trên địa bàn. Do đó, việc xây nhà phải được thực hiện theo đúng mục đích sử dụng đát và theo trình tự pháp luật quy định. Vậy liệu xây nhà trên đất có mộ có được không? Muốn xây nhà trên đất có mộ phải làm sao? Xây dựng mồ mả trên đất ở có vi phạm pháp luật không? Thấu hiểu những băn khoăn của quý bạn đọc, Tư vấn luật đất đai sẽ giúp bạn làm sáng tỏ những vấn đề trên qua bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Xây nhà trên đất có mộ có được không?

Nhà ở riêng lẻ là một loại nhà khá phổ biến tại Việt Nam, pháp luật đã có rất nhiều quy định liên quan đến vấn đề xây dựng nhà ở riêng lẻ để đảm bảo an toàn, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Tuy nhiên, khi khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ người dân cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy liệu xây nhà trên đất có mộ có được không, mời bạn theo dõi nội dung tư vấn sau đây:

Theo quy định tại Khoản 1, điều 10 Luật Đất Đai 2013 về Phân loại đất như sau: căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

 Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Theo quy định trên thì đất làm nghĩa trang, nghĩa địa là đất phi nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau:

Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, không thể xây nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Nếu người sử dụng đất sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 về hành vi vi phạm pháp luật đất đai: “3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.” . Để xây nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì người sử dụng đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Xây nhà trên đất có mộ có được không
Xây nhà trên đất có mộ có được không

Muốn xây nhà trên đất có mộ phải làm sao?

Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình phải xin giấy phép xây dựng chỉ trừ một số trường hợp được miễn xin giấy phép xây dựng theo quy định của luật. Như đã trình bày ở trên, đất có mộ không được phép xây nhà, người dân muốn xây nhà trên đất có mộ trước hết phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Như vậy, không thể làm nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Trường hợp nếu chủ sử dụng đất muốn làm nhà thì phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở

Xây dựng mồ mả trên đất ở có vi phạm pháp luật không?

Ở nông thôn, hiện tại người dân vẫn còn xây dựng những phần mồ mả của tổ tiên, người thân trên những mảnh đất ở hay đồng ruộng. Căn cứ vào mục đích sử dụng mà đất đai được phân thành 3 loại: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, đất ruộng là đất dùng để trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp; đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, đất ở được sử dụng với mục đích xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục vụ đời sống của người sử dụng đất.

Theo đó, đối với đất để xây dựng mồ mả là đất nghĩa trang. Đất nghĩa trang thuộc nhóm đất phi nông nghiệp được quy định tại điểm h, Khoản 2 Điều 10 Luật này và thường được quy hoạch tập trung dưới sự quản lí chặt chẽ của người trông coi. Do đó, việc xây dựng mồ mả trên đất ruộng thuộc đất nông nghiệp là không đúng với quy định pháp luật.

Căn cứ tiếp tại Khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

“Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, một trong những nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc sử dụng đất trái mục đích là hành vi vi phạm pháp luật.

Tương tự, việc xây dựng mồ mả trên phần đất ở là hành vi vi phạm pháp luật. Dựa trên Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định nguyên tắc cần thiết khi chôn cất mồ mả, xây dựng nghĩa trang phải dựa trên kế hoạch quy hoạch cụ thể, chỉ rõ vị trí, đáp ứng điều kiện khoảng cách thích hợp để bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của khu dân cư xung quanh.

Như vậy, mồ mả không thể được xây dựng trên đất ở do vi phạm các điều kiện về vệ sinh được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường 2014. Do đó, để bảo đảm quyền lợi cho bản thân và gia đình thì việc xây dựng mồ mả phải được chôn cất quy hoạch, thống nhất tại một địa điểm thống nhất theo quy định của pháp luật và chỉ dẫn của từng địa phương.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xây nhà trên đất có mộ có được không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về tiền bồi thường thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Có được xây nhà xưởng trên đất rồng cây lâu năm không?

Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định các nguyên tắc sử dụng đất, trong đó nêu rõ việc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại trang 2 của Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Như vậy, người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích ghi trong Giấy chứng nhận. Có nghĩa, trường hợp muốn xây dựng nhà ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được xây dựng nhà ở khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xây dựng nhà xưởng trên đất trồng cây lâu năm được xác định là vi phạm nguyên tắc sử dụng đất.

Lưu ý gì khi xây nhà ở để không phạm luật?

Xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là một trong những vi phạm tương đối phổ biến. Để không phạm luật trong quá trình xây dựng nhà ở, người sử dụng đất, chủ đầu tư, chủ sử dụng đất khi xây dựng nhà cần lưu ý:
– Xác định loại đất xây dựng nhà ở có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật hay không, trường hợp đất để xây nhà ở không phải đất thổ cư cần kiểm tra xem đất có thỏa mãn các căn cứ để được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 hay không?
– Hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích sử dụng đất:
– Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục luật định;
Ngoài ra, khi xây dựng nhà ở cần phải xin Giấy phép xây dựng đối với trường hợp bắt buộc phải có Giấy phép xây dựng; xây nhà đúng số tầng, nội dung trong Giấy phép xây dựng…