Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện bị phạt tới 40 triệu đồng

14/06/2022 | 09:06 35 lượt xem Thanh Loan

Băn khoăn về việc tự ý sang tên sổ đỏ khi chưa đủ điều kiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Không biết phải giải quyết hậu quả như thế nào khi tự ý sang tên sổ đỏ khi chưa được sự cho phép của chủ sở hữu hợp pháp? Để được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, các bên phải đáp ứng đủ các điều kiện. Nếu người dân tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện sẽ bị phạt tới 40 triệu đồng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ các quy định của pháp luật về nội dung chuyển nhượng sổ đỏ cho quý độc giả. Hi vọng bài viết này sẽ mang lại nhiều điều bổ ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Sang tên Sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Kết quả sang tên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) được thể hiện qua một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, người dân chỉ được chuyển nhượng đất của mình cho người khác khi có đủ 04 điều kiện trên, nếu không đủ điều kiện trên mà các bên vẫn tự ý chuyển nhượng sẽ bị xử lý nếu bị phát hiện và còn thời hiệu. Hay nói cách khác, nếu không đủ điều kiện nhưng bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng giao đất của mình cho bên nhận chuyển nhượng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện bị phạt tới 40 triệu đồng
Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện bị phạt tới 40 triệu đồng

Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện bị phạt tới 40 triệu đồng

Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người dân chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu nhận thừa kế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nhận thừa kế đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo Khoản 3 Điều 188 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, chuyển nhượng, sang tên mà không đủ điều kiện nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể:

Tại nông thôn:

  • 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ một trong các điều kiện nêu trên.
  • 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ từ hai điều kiện trở lên theo quy định nêu trên.

Tại thành thị:

  • 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ một trong các điều kiện nêu trên.
  • 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi sang tên mà không đủ từ hai điều kiện trở lên theo quy định nêu trên

Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài việc bị phạt tiền thì các bên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

– Buộc bên nhận chuyển nhượng phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền…

– Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng.

– Buộc bên chuyển nhượng phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm, số lợi bất hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền xác định.

– Nhà nước tiến hành thu hồi đất đối với trường hợp đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn.

Giải quyết vấn đề tự ý sang tên sổ đỏ mà không được sự cho phép của chủ đất hợp pháp

Thông thường, khi bạn muốn sang nhượng, chuyển nhượng đất thì phải dựa trên hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Tự ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu là trái quy định của pháp luật.

Chủ sở hữu hợp pháp có quyền khẳng định quyền lợi của mình bằng cách gửi đơn khiếu nại đến cơ quan đăng ký đất đai nơi sang tên để yêu cầu giải quyết vụ việc. Vì chuyển tên họ là vi phạm pháp luật.

Trường hợp cơ quan đăng ký đất đai không giải quyết thì chủ sở hữu hợp pháp có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, tỉnh, thành phố (nếu có yếu tố nước ngoài) nơi có đất. . , yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung của tư vấn luật đất đai về “Tự ý sang tên sổ đỏ khi không đủ điều kiện bị phạt tới 40 triệu đồng“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, tìm hiểu về thủ tục tạm dừng công ty hay tìm hiểu về dịch vụ đăng ký bảo hộ logo độc quyền, để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Sang tên sổ đỏ có phải là thủ tục bắt buộc không?

Sang tên là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.
Ngoài ra, quy định bắt buộc còn thể hiện bằng quy định xử phạt vi phạm hành chính nếu không thực hiện (được trình bày ở phần sau).

Thời hạn phải đăng ký sang tên sổ đỏ là bao lâu?

Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn đăng ký biến động đất đai như sau:
“6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”.
Như vậy, phải sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng đăng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.