Đất phi nông nghiệp là một danh mục quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai, và nó bao gồm những loại đất không thích hợp hoặc không được sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Cụ thể, đây là loại đất mà không thể trồng cây lâu năm hoặc sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp, bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Ngoài ra, danh mục này còn bao gồm các loại đất khác có mục đích sử dụng không liên quan đến nông nghiệp, chẳng hạn như đất công cộng, đất công nghiệp, đất dịch vụ, và các loại đất khác mà không thể sử dụng để làm nông nghiệp hoặc có giá trị nông nghiệp thấp. Pháp luật quy định về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Căn cứ pháp lý
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị phải nộp theo quy định của Luật Đất đai 2013. Đây là một biện pháp để quản lý và tài trợ cho việc sử dụng đất phi nông nghiệp, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất đai.
Mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không thể áp đặt đồng nhất cho tất cả mọi người, bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có diện tích đất và vị trí của mảnh đất. Cụ thể, các mảnh đất tại các khu vực đô thị hoặc vị trí gần trung tâm thương mại thường phải nộp mức thuế cao hơn so với các khu vực nông thôn hoặc xa trung tâm. Điều này là để thúc đẩy việc sử dụng đất một cách có hiệu quả, cùng với việc phát triển các khu vực đô thị và kinh tế.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thường là các cơ quan quản lý đất đai địa phương, sẽ quyết định mức thuế cụ thể cho từng mảnh đất dựa trên các tiêu chuẩn và quy định tương ứng. Điều này có thể bao gồm cả việc xem xét mục tiêu sử dụng đất, tiềm năng phát triển, và những tác động xã hội và môi trường mà việc sử dụng đất có thể gây ra. Như vậy, việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không chỉ là nguồn tài chính cho chính quyền, mà còn là một công cụ quan trọng để định hình quá trình quy hoạch đô thị và phát triển kinh tế một cách bền vững.
Đối tượng chịu thuế, miễn thuế khi sử dụng đất phi nông nghiệp
Việc xác định và quản lý đất phi nông nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo sử dụng tài nguyên đất đai một cách hiệu quả và bền vững. Đồng thời, việc áp dụng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đúng mức giúp cơ quan chức năng thu thập nguồn tài chính cần thiết để phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý môi trường, và thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị và nông thôn.
Loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ theo điều 2 của luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì các loại đất phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
– Đất ở tại khu đô thị, nông thôn
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất để xây dựng khu công nghiệp, đất khai thác và chế biến khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng.
– Đất phi nông nghiệp khác được quy định tại điều 3 của luật này để sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ theo điều 3 của luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định về các loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm:
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng như công trình giao thông, thủy lợi, khu di tích, danh lam thắng cảnh, cơ sở y tế, văn hóa, giáo dục hoặc các công trình khác theo quy định của Pháp luật.
– Đất sử dụng làm nghĩa trang
– Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng
– Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
– Đất để xây dựng công trình miếu, đền, đầm, nhà thờ họ, từ đường
– Xây dựng các công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh
– Một số loại đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Pháp luật.
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không chỉ đơn thuần là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị phải nộp theo quy định của Luật Đất đai 2013. Đó còn là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và tài trợ cho việc sử dụng đất phi nông nghiệp, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên đất đai, cũng như thúc đẩy phát triển bền vững của khu vực.
Theo quy định tại điểm 2.1, khoản 2, Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về công thức tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Như vậy, dựa vào công thức nêu trên thì để tính được số thuế phát sinh cần biết diện tích, giá của 1m2 đất và thuế suất. Cụ thể:
* Diện tích đất tính thuế:
Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
* Giá của 1m2 đất tính thuế:
– Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
– Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ.
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ.
* Thuế suất:
– Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần) thuế suất sẽ được xác định như sau:
Bậc thuế | Diện tích tính thuế (m2) | Thuế suất (%) |
1 | Diện tích trong hạn mức | 0,03 |
2 | Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức | 0,07 |
3 | Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức | 0,15 |
– Các loại đất khác:
STT | Loại đất | Thuế suất (%) |
1 | Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh | 0,03% |
2 | Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định | 0,15% |
3 | Đất lấn, đất chiếm | 0,2% |
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
Đất ở;
Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
Đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
Đất phi nông nghiệp khác.
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố dẫn đến thay đổi giá của 1 m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1 m2 đất tính thuế cho thời gian còn lại của chu kỳ.
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định. Trường hợp này, giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất hoặc thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại của chu kỳ