Pháp luật đất đai tại Việt Nam đã được xây dựng và quy định một cách rất rõ ràng và chi tiết về việc sở hữu đất của người dân cũng như các biện pháp bảo đảm và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai một cách công bằng. Trong Luật Đất đai, có đề cập đến việc người sở hữu đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền trên đất. Điều này cho phép người dân có thể sử dụng và sở hữu đất một cách rõ ràng, được bảo đảm quyền lợi và trách nhiệm của mình trước pháp luật. Giấy chứng nhận này chứng minh quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức, cũng như đồng thời xác định các tài sản gắn liền trên đất mà họ đang sở hữu. Ngoài ra, luật cũng quy định về quan hệ đồng sở hữu đất, trong trường hợp một miếng đất có nhiều chủ sở hữu. Điều này giúp tránh các tranh chấp và mâu thuẫn có thể xảy ra giữa các bên liên quan đến việc sở hữu và sử dụng đất chung. Vậy việc thực hiện tặng cho đất đồng sở hữu như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về sổ đỏ như thế nào?
Pháp luật hiện hành về đất đai tại Việt Nam cụ thể trong Luật đất đai không có quy định cụ thể về sổ đỏ mà trên thực tế thì sổ đỏ là từ mà người dân hay gọi thay cho giấy chứng nhận theo màu sắc như sổ đỏ, sổ hồng,…
Chúng ta có thể thấy, tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, Sổ đỏ là Giấy chứng nhận có bìa màu đỏ; Sổ hồng gồm 02 loại: Sổ hồng theo mẫu cũ (được cấp trước ngày 10/12/2009) và Sổ hồng mới có màu hồng cánh sen – Hiện nay, người dân đang được cấp loại sổ này.
Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Quy định pháp luật về đất đồng sở hữu như thế nào?
Cụm từ “đất đồng sở hữu” thực ra là cụm từ phổ biến được người dân dùng để chỉ những người có chung quyền sử dụng đất, như vợ chồng, bố mẹ và con cái, anh em ruột, anh em họ, hoặc là các cá nhân mua chung đất. Tuy nhiên, để gọi một cách chính xác, phải dùng cụm từ “đất đồng sử dụng” hoặc “đồng sử dụng đất” vì Hiến pháp và Luật Đất đai có quy định, người sử dụng đất có quyền “sử dụng” mà không phải là “sở hữu”. Như vậy, những người có chung quyền sử dụng đất sẽ được cùng đứng tên trên giấy chứng nhận, có các quyền liên quan đến việc sử dụng phần đất.
Cụm từ “đất đồng sử dụng” hoặc “đồng sử dụng đất” đúng nghĩa hơn khi ám chỉ quyền hạn của những cá nhân hoặc gia đình chia sẻ một mảnh đất cụ thể. Theo Hiến pháp và Luật Đất đai, người sử dụng đất có quyền sử dụng đất một cách hiệu quả, nhưng không có quyền sở hữu tuyệt đối, tức là họ không thể chuyển nhượng, bán, hay thế chấp toàn bộ diện tích đất một cách độc lập. Thay vào đó, họ chỉ có thể sử dụng và quản lý một phần của diện tích đất được ghi tên trong giấy chứng nhận.
Việc đăng ký tên của tất cả người sử dụng đất cùng một mảnh đất trên giấy chứng nhận là một biện pháp nhằm tạo ra sự minh bạch và công bằng trong việc quản lý đất đai. Điều này giúp đảm bảo rằng mỗi người có quyền sử dụng đất của mình và đồng thời phòng ngừa các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất trong tương lai.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng chung đất đồng nghĩa với việc chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo vệ và bảo quản đất. Các bên có quyền tham gia vào quyết định về việc sử dụng đất và có trách nhiệm chung trong việc duy trì sự bền vững của nguồn tài nguyên đất đai cho cả gia đình hoặc tập thể.
Thực hiện tặng cho đất đồng sở hữu như thế nào?
Đất đồng sở hữu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng một mảnh đất có nhiều người sở hữu cùng lúc. Điều này có thể xảy ra trong một số trường hợp khi nhiều cá nhân hoặc tổ chức quyết định mua chung một mảnh đất để sử dụng mà không chia thành từng phần riêng biệt.
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật dân sự 2015:
Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
Như vậy, tặng cho đất đồng sở hữu có thể thực hiện được trong trường hợp các chủ sở hữu chung đồng ý về việc tặng cho đất đồng sở hữu đó.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thực hiện tặng cho đất đồng sở hữu như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực”.