Thủ tục xác định lại diện tích đất ở như thế nào?

12/07/2023 | 14:51 17 lượt xem SEO Tài

Trong quá trình cấp Sổ đỏ cho thửa đất có nhiều mục đích sử dụng như đất ở, đất ao, đất vườn, người dân hoàn toàn có quyền yêu cầu xác định lại diện tích đất ở. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và công bằng cho người sử dụng đất, đồng thời xác định rõ ràng và chính xác diện tích đất ở trong sổ đỏ. Yêu cầu xác định lại diện tích đất ở có thể được thực hiện thông qua việc đệ trình đơn yêu cầu tới cơ quan quản lý đất đai hoặc phòng đăng ký quản lý nhà đất cấp huyện hoặc thành phố. Chi tiết quy định về thủ tục xác định lại diện tích đất ở năm 2023 sẽ được gửi đến bạn đọc qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Pháp luật quy định về nguyên tắc sử dụng đất như thế nào?

Nguyên tắc sử dụng đất là các quy định và hướng dẫn được thiết lập để quản lý và điều chỉnh việc sử dụng đất một cách hợp lý và bền vững. Những nguyên tắc này thường được áp dụng để đảm bảo sự sử dụng đất hiệu quả, bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng.

Tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các trường hợp phải xác định lại diện tích đất ở đối với đất có vườn, ao

Việc phải xác định lại diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

(1) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.

(2) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Thủ tục xác định lại diện tích đất ở năm 2023

(3) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

– Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

– Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

(4) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại (3).

Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.

Thủ tục xác định lại diện tích đất ở năm 2023

Chuẩn bị hồ sơ

 Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thành phần hồ sơ:

Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp.

Trình tự thực hiện

Theo Điều 72a Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:

Thủ tụcNơi nộp hồ sơ
– Thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Sổ đỏ.– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Nơi nộp hồ sơ trên là nơi có đất.

Bước 2. Giải quyết yêu cầu

– Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Sổ đỏ trước đây, nếu đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Sổ đỏ mới;

– Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 3. Trả kết quả

Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn giải quyết không tính thời gian các ngày nghỉ theo quy định, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, việc xác định diện tích đất ở đã được cấp Sổ đỏ được thực hiện khi người sử dụng đất có yêu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất (xác định đất ở để bồi thường). Khi người dân có yêu cầu xác định lại diện tích đất thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp và chờ kết quả.

Thông tin liên hệ”

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề i”Thủ tục xác định lại diện tích đất ở năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn đặt cọc đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Diện tích đất thổ cư tối đa hiện nay là bao nhiêu?

Với các hộ gia đình, tổ chức, tư nhân được Nhà nước giao các loại đất khác nhau gồm có đất trồng cây hàng năm,đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không được quá 5 ha.
Với những gia đình, cá nhân có nơi ĐK hộ khẩu thường trú khác với nơi có đất thì sẽ được tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng. Nhưng nếu đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

Quy định diện tích đất ở đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Đất đai 2013, nếu trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ghi là đất ở thì thửa đất đó được công nhận là đất ở khi cấp Giấy chứng nhận.

Quy định diện tích đất ở đối với đất được nhà nước giao như thế nào?

Diện tích đất ở trong trường hợp này được ghi rõ trong quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.