Xin chào Luật sư, hiện nay tôi có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giúp. Cụ thể là trước đây tôi sinh sống cùng gia đình tại Hà Nội nhưng sau đó do thay đổi công việc và những lý do khác nên tôi có chuyển hộ khẩu về nhà bác tại Vĩnh Phúc, tôi có một thửa đất đứng tên tôi tại Hà Nội, tôi thắc mắc rằng nay tôi thau đổi nơi thường trú như vậy thì có phải thay đổi thông tin trên sổ đỏ khi địa chỉ hộ khẩu thay đổi hay không? Nếu có, thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ như thế nào? Mong được luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, bạn đọc tham khảo nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để có giải đáp với thắc mắc nêu trên của mình nhé.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ thể hiện những thông tin gì?
Theo Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNTM Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
Trang 1 của Giấy chứng nhận
Trang 1 gồm:
– Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ;
– Mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
– Dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 2 của Giấy chứng nhận
Trang 2 in chữ màu đen gồm:
– Mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;
– Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Trang 3 của Giấy chứng nhận
Trang 3 in chữ màu đen gồm:
– Mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
– Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
Trang 4 của Giấy chứng nhận
Trang 4 in chữ màu đen gồm:
– Nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
– Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm:
– Dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”;
– Số hiệu thửa đất;
– Số phát hành Giấy chứng nhận;
– Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
– Mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.
Có phải thay đổi thông tin trên sổ đỏ khi địa chỉ hộ khẩu thay đổi?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận, có nội dung thông tin chung bao gồm: họ tên, năm sinh, số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú.
Và theo điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) quy định về trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
…
g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”
Như vậy, khi địa chỉ thường trú khác với địa chỉ ghi trên sổ đỏ thì không bắt buộc người sử dụng đất phải làm thủ tục thay đổi thông tin địa chỉ ghi trên sổ đỏ mà tùy vào nhu cầu của họ. Và khi bạn có yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin ghi trên sổ đỏ thì không cần xin cấp mới sổ đỏ mới và việc này phải được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai (đăng ký xác nhận thay đổi thông tin ghi trên sổ đỏ).
Những gì đã đề cập thì để tránh rắc rối về sau cho việc sử dụng đất và thực hiện các quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn nên yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin trên sổ đỏ cho khớp với thông tin thực tế.
Thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ năm 2023 như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
– Các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
– Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ;
Bước 3: Giải quyết yêu cầu;
Bước 4: Trao kết quả.
Như vậy, trong trường hợp bạn thay đổi địa chỉ trên hộ khẩu thì không bắt buộc bạn phải tiến hành thủ tục thay đổi thông tin trên sổ đỏ. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận lợi cho việc sử dụng đất và thực hiện các quyền sử dụng đất sau này thì bạn vẫn nên yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin trên sổ đỏ cho khớp với thông tin thực tế.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất đối với từng nhóm đối tượng hay chính là thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan như:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp xã
Đối với các trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; mà nay muốn được cấp sổ đỏ lần đầu tiên thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
Đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004
Không vi phạm pháp luật về đất đai như hủy hoại đất…
Đất không có tranh chấp.
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất…
Trường hợp1: đất nằm trong quy hoạch nhưng chưa có thông báo, quyết định thu hồi đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong đó có việc thực hiện các thủ tục hành chính như đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan chức năng thì người sử dụng đất sẽ không thực hiện được thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.