Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thế nào?

02/08/2023 | 15:45 85 lượt xem SEO Tài

Giấy chứng nhận quyền sử dụng hay còn được gọi với cái tên thông thường là sổ đỏ, sổ hồng là giấy tờ chứng minh sở hữu đối với bất động sản. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định rất nghiêm ngặt. Nhưng trong một vài trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bị cấp sai, cấp không đúng thẩm quyền và phải cấp lại. Vậy quy trình thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Để làm rõ vấn đề này mời bạn đón đọc bài viết “Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dưới đây của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại tài liệu pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước để chứng nhận quyền sử dụng đất của một người hoặc tổ chức đối với một mảnh đất cụ thể. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường có thời hạn và nếu muốn tiếp tục sử dụng đất sau khi hết hạn, người sử dụng đất cần phải làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của chủ sở hữu, và thường được yêu cầu trong các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, cho thuê, hay thế chấp tài sản.

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định chủ yếu bởi Luật Đất đai năm 2013 và một số văn bản hướng dẫn liên quan như Nghị định 43/2014/NĐ-CP hay Nghị định 01/2017/NĐ-CP dưới đây là những quy định chính của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu, người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền sử dụng đất.

– Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần ghi rõ các thông tin về đất đai, chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, các quyền đối với tài sản gắn liền với đất, và các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất. 

– Thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp với thời hạn tối đa là 50 năm đối với mục đích sử dụng đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; 70 năm đối với mục đích sử dụng đất cho mục đích lâu dài khác; và 20 năm đối với mục đích sử dụng đất cho nhà ở, quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013.

– Tái cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người sử dụng đất có thể đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng đất. Quá trình cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai. 

– Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất đai một cách hợp pháp và có trách nhiệm bảo vệ, phát triển và sử dụng tài sản gắn liền với đất đai một cách hiệu quả. Người sử dụng đất cũ

Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thông thường việc thu hồi đất được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tùy vào từng trường hợp mà chủ sở hữu đất bị thu hồi sẽ được cơ quan nhà nước bồi thường theo quy định. Vậy các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng đất (QSDĐ) được quy định như thế nào? Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định ra sao?

Trường hợp thu hồi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, có một số trường hợp Nhà nước đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Trường hợp đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót khi có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp giấy chứng nhận của người đó. Hoặc khi có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận

– Trường hợp thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đủ diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích, nguồn gốc theo quy định. Ngoài ra, còn có một số trường hợp khác mà Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ví dụ như khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc khi cần cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét. Nếu kết luận đó là đúng thì sẽ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra. 

Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai về việc thu hồi đất đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất vì mục đích để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư. Đối với những trường hợp này thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Những cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Khi Nhà nước thu hồi đất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về đất đai hoặc khi người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai, người sử dụng đất cần nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi trả lại đất cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai, người sử dụng đất không cần nộp Giấy chứng nhận đã cấp.

Trong trường hợp có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất sẽ nộp giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. Các tổ chức được giao nhiệm vụ thu hồi đất sẽ có trách nghiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển đến cho văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Văn phòng đăng ký đất đai quản lý giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nếu như người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai, thì cần kiến nghị hoặc phản ánh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan này có trách nghiệm xem xét và giải quyết theo quy định của cơ quan có thẩm quyền sau đó Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc quản lý Giấy chứng nhận đó.

Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

– Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã thì anh nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận như sau:

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp gồm có:

+ Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai theo quy định như sau:

+ Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện nội dung Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì nộp hồ sơ gồm:

++ Đơn phản ánh việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định;

++ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Trường hợp cơ quan nhà nước phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định thì người được cấp Giấy chứng nhận nộp Giấy chứng nhận đã cấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về gia hạn thời gian sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Khi cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất có cần đo đạc lại đất không?

Từ căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất vẫn cần đo đạc lại đất nếu không còn các thông tin ghi nhận về diện tích đất đã đo trước đó, hoặc do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp từ rất lâu nên bị sai lệch, mờ thông tin hoặc mất thông tin,… Do đó cơ quan quản lý đất đai có quyền yêu cầu anh thực hiện việc đo đạc lại đất khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận như sau:
– Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Nếu chưa làm thủ tục sang tên thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 sẽ ra quyết định thu hồi:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”