Thông tư 10/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn về các quy định trong Thông tư 10/2018/TT-BTC, hãy xem và tải xuống thông tư dưới bài viết này nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 10/2018/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải | |
Ngày ban hành: | 30/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2018 | |
Ngày công báo: | 03/03/2018 | Số công báo: | Từ số 419 đến số 420 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Thu tiền sử dụng đất với diện tích tăng thêm do đo đạc lại
Đây là nội dung mới được bổ sung tại Thông tư 10/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
Cụ thể, việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm do đo đạc lại so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định như sau:
Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm mà hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích tăng thêm mà hộ gia đình, cá nhân đã có các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất tăng thêm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cũng theo Thông tư này, trong trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định do lỗi của cơ quan Nhà nước thì tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận cũ. Trường hợp do lỗi của người sử dụng, đất tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mới.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/03/2018.
Tải xuống Thông tư 10/2018/TT-BTC
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư 10/2018/TT-BTC”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thuê đất 50 năm trả tiền hàng năm như thế nào?
- Định giá đất thuê 50 năm trả tiền 1 lần như thế nào?
- Hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn sử đụng đất năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp thu tiền sử dụng đất được quy định theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Nghị định nêu rõ các đối tượng thu tiền sử dụng đất và cách tính tiền sử dụng đất căn cứ theo: Diện tích đất; mục đích sử dụng đất; giá đất tính thu tiền sử dụng đất.
Các đối tượng được miễn tiền sử dụng đất là:
a, Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
b, Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
c, Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d, Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.