Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng như thế nào?

30/08/2023 | 11:50 196 lượt xem Thủy Thanh

Ngày nay việc nhà nước tiến hành thu hồi đất để xây dựng các công trình phục vụ cho đất nước có lẽ đã không còn xa lạ gì với người dân, bởi đất nước càng phát triển thì nhu cầu xây dựng thêm các công trình này càng lớn. Từ quá trình thu hồi đến khi xây dựng các công trình này thì sẽ phải trải qua quá trình đền bù giải phóng mặt bằng. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng” do cơ quan nào thực hiện qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Đền bù giải phóng mặt bằng được quy định thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khái niệm giải phóng mặt bằng chưa được định nghĩa cụ thể và ghi nhận trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, ta có thể hiểu giải phóng mặt bằng là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện công tác di dời đối với nhà cửa, công trình xây dựng, dân cư, các loại tài sản khác … ở phần đất đã bị thu hồi nhằm mục đích thực hiện quy hoạch, xây dựng công trình mới theo quyết định của Nhà nước.

Căn cứ vào Luật Đất đai 2013, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Khi tiến hành thu hồi đất, Nhà nước sẽ có 02 khoản đền bù bao gồm bồi thường về đất và bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

  • Bồi thường về đất dựa trên nguyên tắc (Điều 74 Luật Đất đai 2013):
  • Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện được bồi thường (được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013)
  • Thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất
  • Đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: các chi phí đầu tư còn lại vào đất bao gồm một phần hoặc toàn bộ các chi phí:
  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:

+ Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;

+ Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thi ngoài được bồi thường theo quy định thì còn được xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ bao gồm:

+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;

+ Hỗ trợ tái định cư;

+ Hỗ trợ khác.

Tái định cư

Tái định cư là một trong những hình thức hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Theo Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, việc hỗ trợ tái định cư được thực hiện như sau:

+ Nếu nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất

+ Nếu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng

Các chi phí đền bù giải phóng mặt bằng

Việc giải phóng mặt bằng chỉ được thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp nhất định, khi tiến hành giải phóng mặt bằng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ phải tiến hành đền bù một khoản chi phí nhất định cho người dân bị thu hồi đất tương đương với mảnh đất đã bị thu hồi đó cũng như các tài sản trên phần đất đó.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4  Nghị định 32/2015/NĐ-CP, các chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được quy định như sau:

– Khi thực hiện giải phóng mặt bằng, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ phải đảm bảo chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Theo đó, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các loại chi phí cụ thể sau đây:

+ Chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; 

+ Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; 

+ Chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; 

+ Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); 

+ Chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;

– Chi phí xây dựng gồm các khoản chi phí cụ thể sau đây:

+ Chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.

+ Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;

_ Chi phí thiết bị gồm các khoản chi phí cụ thể là:

+ Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; 

+ Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); 

+ Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; 

+ Chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

– Một khoản chi phí khác mà khi tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng phải đảm bảo là chi phí quản lý dự án. Nguồn chi phí này gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

– Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm:

+ Chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.

+ Chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;

– Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.

Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng do cơ quan nào lập?

Như đã phân tích ở trên, để được thực hiện giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải đền bù cho người dân, kèm theo đó là các loại chi phí khác trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng, các khoản chi dành cho việc đền bù này sẽ phải được lập dự toán cụ thể và được cơ quan Nhà nước phê duyệt thì mới được đưa ra tiến hành.

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì   Chính phủ đã quy định trao quyền cho Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sự dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi.

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 61/2022/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 05/10/2022 hướng dẫn về nội dung lập dự toán, sự dụng và thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có quy định về cơ quan có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng phù hợp với từng loại dự án như sau:

– Thứ nhất, đối với dự án, tiểu dự án được thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến hoặc phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm (nếu có) thì Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch sẽ có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí giải phóng mặt  tuỳ vào dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

– Thứ hai, đối với dự án, tiểu dự án được quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 61/2022/TT-BTC thì cơ quan có trách nhiệm lập dự toán chi phí giải phóng mặt bằng bao gồm:

+ Đối với dự án, tiểu dự án do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thì Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch sẽ có trách nhiệm thẩm định dự toán chi phí giải phóng mặt  tuỳ vào dự án do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hay cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Đối với dự án, tiểu dự án do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thì gửi đến cơ quan tài chính như Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch để thẩm định và trình lên Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để xác định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì Tổ chức được phân công làm nhiệm vụ bồi thường này sẽ căn cứ vào mức chi, khối lương công việc dự kiến để lập dự toán kinh tế tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm để tổng hợp cùng dự toán chi phí giải phóng mặt bằng. Sau đó sẽ gửi đến Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính Kế hoạch để trình lên Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Dự toán chi phí đền bù giải phóng mặt bằng“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cách tính đền bù giải phóng mặt bằng thế nào?

Về cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng, theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời, theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được quy định như sau:
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.
Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Tóm lại, có thể thấy giá đất cụ thể làm căn cứ đền bù giải phóng mặt bằng do UBND cấp tỉnh quyết định, người dân khó có thể tự tính được chính xác thửa đất của mình được bồi thường bao nhiêu tiền khi bị thu hồi mà chỉ được thông báo giá bồi thường.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất
Trong đó:
– Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác người dân phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4),…
– Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định hệ số điều chỉnh giá đất cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất. Nói cách khác, hệ số điều chỉnh giá đất sẽ không công bố trước và áp dụng theo từng năm như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?

Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:
Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Theo quy định trên thì thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định:
– UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất củ